
‘Điểm danh’ 7 loại cây ăn trái chủ lực trong kế hoạch phát triển ngắn hạn
Nguồn tin : Báo nông nghiệp
Tỉnh Vĩnh Long “điểm danh” 7 loại cây ăn trái chủ lực sẽ được chú trọng phát triển, xây dựng mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc trong thời gian tới.
Mới đây, Bộ NN-PTNT đã ban hành Quyết định 4085/QĐ-BNN-TT về việc phê duyệt Đề án Phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030. Theo đề án này, tỉnh Vĩnh Long được xác định là một trong những địa phương phát triển 7 loại cây ăn trái chủ lực, gồm: Xoài, nhãn, cam, bưởi, chôm chôm, sầu riêng, mít, để cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tỉnh Vĩnh Long đã xây dựng thành công thương hiệu riêng “Bưởi năm roi Mỹ Hòa”. Ảnh: Kim Anh.
Theo Sở NN-PTNT tỉnh Vĩnh Long, toàn tỉnh hiện có trên 62.000 ha diện tích trồng cây ăn trái, so với cách đây 5 năm diện tích này tăng lên đáng kể. Trong đó, mặt hàng bưởi năm roi, sầu riêng đang tạo nên thế mạnh xuất khẩu tương đối tốt cho tỉnh. Để triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030, UBND tỉnh Vĩnh Long đã giao Sở NN-PTNT tỉnh phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện.
Đối với bưởi năm roi của tỉnh Vĩnh Long đã quá nổi tiếng, được trồng nhiều tại các vùng ven sông Hậu như: TX Bình Minh, huyện Tam Bình, Trà Ôn và Bình Tân. Hiện nay, mặt hàng này đã xây dựng được mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói và có thương hiệu riêng “Bưởi năm roi Mỹ Hòa”. Bên cạnh đó, địa phương có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh làm cầu nối để trực tiếp đưa mặt hàng bưởi năm roi tỉnh Vĩnh Long xuất khẩu đến nhiều quốc gia.
Tuy nhiên, do thời gian canh tác lâu năm, các giống bưởi có phần suy yếu, gây ảnh hưởng đến chất lượng trái bưởi. Chi Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Vĩnh Long hiện đang thực hiện công tác cải tạo, phục tráng lại giống bưởi. Đồng thời, đơn vị cũng tập trung cải tạo, nâng cao độ phì nhiêu, khử các mầm bệnh trong đất. Cũng như thực hiện một số mô hình cải thiện chất lượng đất trồng thông qua việc sử dụng phân hữu cơ, nấm đối kháng để sử dụng trong đất.
Với cây sầu riêng, ngành nông nghiệp tỉnh xác định, công tác xây dựng mã số vùng trồng đáp ứng điều kiện xuất khẩu chính ngạch là việc cần thiết. Ông Nguyễn Vĩnh Phúc, Chi Cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Vĩnh Long cho hay, kể từ thời điểm sầu riêng trở thành mặt hàng xuất khẩu chính ngạch sang thị trường Trung Quốc, đã có nhiều doanh nghiệp tìm đến tỉnh Vĩnh Long để đặt vấn đề liên kết tiêu thụ, hỗ trợ xây dựng mã số vùng trồng.
Ông Phúc thông tin thêm, trong giữa tháng 11, sẽ có một cuộc hội thảo triển khai quy trình xây dựng mã số vùng trồng sầu riêng. Thông qua đó, các doanh nghiệp sẽ trực tiếp trao đổi với nông dân về việc tạo vùng nguyên liệu chính trong mã số vùng trồng, tập trung chủ yếu ở các huyện: Vũng Liêm, Mang Thít, Trà Ôn, Tam Bình và Bình Tân.
Cây cam cũng vươn lên trở thành mặt hàng cây ăn trái thế mạnh của tỉnh Vĩnh Long, với tổng diện tích canh tác trên 10.000 ha. Ảnh: Kim Anh.
Thời gian gần đây, cây cam cũng vươn lên trở thành mặt hàng cây ăn trái thế mạnh của tỉnh Vĩnh Long, với tổng diện tích canh tác trên 10.000 ha. Ông Phúc đánh giá, đây là cây trồng có tốc độ tăng cao nhất so với các loại cây trồng khác của tỉnh. Cùng với đó thì năng suất và sản lượng cũng tăng mạnh, phát triển nhiều nhất ở các huyện Trà Ôn, Tam Bình và Vũng Liêm. Để cây cam mang lại lợi nhuận bền cho bà con nông dân, ông Phúc cho hay, ngành nông nghiệp tỉnh hiện đang triển khai thí điểm một số mô hình chuyển giao sản xuất theo hướng GAP, hữu cơ, với sự đồng hành của doanh nghiệp, nông dân đã có khuynh hướng trồng cam thưa, đảm bảo tăng thời gian khai thác của cây cam.
Sau thời gian cây khoai lang gặp khó khăn về tiêu thụ, một số nông dân trên địa bàn huyện Bình Tân đã chuyển sang phát triển cây mít. Để mặt hàng này thoát ra khỏi tình trạng mất giá, khó khăn đầu ra, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh đang xây dựng kế hoạch tạo vùng nguyên liệu chính thống, có truy xuất nguồn gốc rõ ràng, cũng như nghiên cứu một số giải pháp phòng trị bệnh xơ đen của cây mít để triển khai cho bà con nông dân.
Ngành nông nghiệp tỉnh sẽ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và doanh nghiệp triển khai quản lý truy xuất nguồn gốc và tiêu thụ cây ăn trái chủ lực của tỉnh. Ảnh: Kim Anh.
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, hiện đang có doanh nghiệp Đông Phát Food hoạt động trong lĩnh vực chế biến mít sấy. Do đó, ngoài việc xuất khẩu tươi phục vụ cho thị trường Trung Quốc, trái mít cũng như các sản phẩm phụ của cây mít có thể tận dụng cung cấp cho nhà máy chế biến. Đặc biệt, khoảng 50% sản lượng mít trên địa bàn tỉnh đều được doanh nghiệp này thu mua.
“Trong thời gian tới, ngành nông nghiệp tỉnh sẽ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai quản lý truy xuất nguồn gốc cũng như phối hợp với các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ có mã số vùng trồng. Chủ trương của ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long là mã số vùng trồng là tài sản của người dân. Vì vậy, bà con phải sử dụng và bảo vệ tài sản của mình. Qua đó, người dân sẽ ý thức hơn trong việc xây dựng mã số vùng trồng để đáp ứng thị trường, tránh đi những rủi ro trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm”, ông Nguyễn Vĩnh Phúc chia sẻ.
Tuy chưa phải là cây trồng chủ lực, thế nhưng cây dứa hiện đang manh nha phát triển ở vùng đất phèn huyện Trà Ôn với diện tích khoảng 5ha, làm nguyên liệu cho nhà máy chế biến xuất khẩu. Ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đang xem xét đưa cây dứa vào định hướng phát triển vùng cây cây ăn trái, đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu cho cây dứa Bưng Sẩm ở xã Hòa Bình, huyện Trà Ôn.
Th224
Kĩ thuật trồng cam sành
I. Đặc tính giống:
Cam sành được nhân giống từ nguồn sạch bệnh, Trái dạng tròn dẹp, màu vàng sậm, thịt trái nhiều nước, dẻo, hương vị chua ngọt, trọng lượng trung bình 275 gram/ trái. Chu kỳ khai thác 10 – 15 năm. Phù hợp ăn tươi, chế biến và tiêu thụ nội địa.
Chọn cây giống ghép, đảm bảo tiêu chuẩn trồng và đúng giống, qui cách 60-80 cm, cây xanh tốt, không vàng lá, sâu bệnh.
II. Kỹ thuật trồng:
1/ Chuẩn bị đất trồng:
– Khoảng cách trồng: 6m x 5m, hoặc 5m x 4m
– Kích thước hố: 40cm x 40cm x 40cm, hoặc 60 x 60 x 60 cm.
– Bón phân vào hố: Bón lót: 30 – 40 kg phân chuồng hoai mục + 0,3 – 0,5 kg lân + 0,1-0,2 kg Kali + Vôi bột 0,5 – 1 kg; thuốc sâu bột (Basudin 10H…) 0,1kg). Trộn đều lượng phân trên (không có vôi và thuốc) với lớp đất mặt và lớp đất giữa (khi đào hố để riêng). Trả lớp đất dưới xuống hố, tiếp đó lấp phân và đất đã trộn xuống hố, dùng cuốc phá thành hố sau đó rải vôi lên mặt hố và lấp đất mỏng 2-3 cm. Tiếp đó bơm nước vào đầy hố, khoảng 10-15 ngày sau bón thuốc sâu bột trên mặt hố, dùng cuốc đảo trộn đều khoảng 15 ngày sau là trồng được. Nếu không có phân chuồng có thể sử dụng phân hữu cơ sinh học với lượng 10 – 15 kg/hố. Dùng phân xanh thì phải ủ trước 2 -3 tháng với vôi cho đến khi hoai mục.
2. Bón phân cho cam sành:
*số lượng bón
cây từ 1-3 năm tuổi, bón ure/lân/kali: 0.1-0.3/0.3-0.5/0.2( kg/ cây). Phân chuồng/ phân hữu cơ :20-30kg/ cây
cây từ 4-6 năm tuổi, bón ure/lân/kali: 0.4-0.5/0.6- 1.2/0.3( kg/ cây). Phân chuồng/ phân hữu cơ: 30-50kg/ cây
cây từ 7-9 năm tuổi, bón ure/lân/kali: 0.6- 0.8/1.3 – 1.8/ 0.4 (kg/cây). Phân chuồng/ phân hữu cơ : 60-90kg/ cây
cây từ 7-9 năm tuổi, bón ure/lân/kali: 0.8- 1.5/2.0 / 0.5 (kg/cây). Phân chuồng/ phân hữu cơ : 100kg/ cây
* Thời kỳ bón:
– Cây từ 1-3 tuổi:có phân chuồng + phân lân bón vào tháng 12 đến tháng 01.
Đạm urê và kali bón làm 3 lần: Lần 1: vào tháng 1-2: 30% đạm; Lần 2: vào tháng 4-5: 40% đạm + 100%kali; Lần 3: tháng 8 – 9: 30% đạm. (thời gian bón còn tùy thuộc vào khí hậu từng vùng)
– Năm thứ 4 trở đi: phân chuồng + lân + vãi sau khi thu hoạch quả (quả tháng 12 sang tháng 1). Thúc lần 1(Bón đón lộc xuân ): Khỏang từ 15/2-15/3: 40% đạm + 40% kali; + Thúc lần 2: vào tháng 4-5: 30% đạm + 30% kali; Thúc lần 3 (Bón thúc cành thu và nuôi quả ): vào tháng 6-7: 30% đạm + 30% kali.
Cách bón: Sau khi thu hoạch: bón theo vành mép tán, đào rãnh sâu 20cm, rộng 30cm. Các loại phân trộn đều cho vào rãnh lấp kín đất, tủ rơm giữ ẩm. Bón thúc vào Lần 1, lần 2 và 3: trộn đều các loại phân hóa học rải đều trong vòng tán cây, với đảo sâu 4-5cm, vùi đất lấp kín, tủ rơm rác giữ ẩm.
3. Tưới nước:
Sau trồng tưới ướt đẩm đất, Sau trồng hai ngày tưới 1 lần, khi cây xanh tốt trở lại 5 – 7 ngày tưới 1 lần. thời kỳ khô hạn, ít mưa nên tưới 3 – 5 ngày 1 lần. Tưới dặm nếu nắng gắt, thoát nước kịp thời khi bị úng. Tiến hành tủ gốc cam.
4/ Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ:
– Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella ): Sâu non đục vào lá gây nên những đường ngoằn ngoèo, thường đi chung với bệnh loét gây nên.
Tỉa cành, bón phân hợp lý, điều khiển sự ra chồi sao cho đồng loạt để hạn chế sư lây nhiễm liên tục trong năm. Phòng trừ bằng cách phun thuốc sớm ngay từ giai đoạn cây ra lộc non . Sử dụng 1 trong các loại thuốc: Phosphomidon, Dimethoate, Trigard, Abamectin và Dimilin có hiệu qủa phòng trị tốt sâu vẽ bùa. Bên cạnh các loại thuốc hóa học thì hiệu quả của dầu khoáng đối với sâu vẽ bùa cũng đã được khẳng định.
– Sâu đục thân, cành: Sâu đục rỗng thân cành gây chảy mủ, cành chết. Sâu đùn mạt cưa ra ngoài miệng hang. Phòng trừ bằng cách cắt bỏ cành bị hại nặng, chích thuốc trừ sâu vào lỗ đục (Dùng thuốc cypermap 25EC, Map permethrin 50EC…), có thể rải ít Basudin 10 H, dùng móc sắt bắt sâu.
– Nhện đỏ, nhện trắng: Có thể sử dụng thuốc hoá học khi mật số Nhện đạt 3 con thành trùng /lá hoặc trái. Sử dụng các loại thuốc đặc trị Nhện, các loại thuốc trừ Sâu gốc Cúc hoặc Lân hữu cơ kết hợp với Dầu khoáng. Ðể ngăn chặn sự bộc phát tính kháng thuốc, khi sử dụng thuốc hóa học cần luân phiên các loại thuốc có gốc hóa học khác nhau. Có thể sử dụng các loại thuốc như Comite, Trebon, Pegasus, Bi 58, Kelthane, Danitol, Ortus 5SC, Selecron 500EC/ND… (theo liều lượng khuyến cáo) và Dầu khóang DC-Tron Plus (nồng độ 0,5%)…
Bệnh Bồ hóng: Bệnh thường xuất hiện nơi râm mát, và đây là bệnh kế phát sau khi có sự hiện diện của côn trùng họ chích hút. Nấm phát triển trên bề mặt lá, cành non, tạo thành lớp dày che kín cả mặt lá, thân, trái. Hạn chế sự phát triển của nhóm côn trùng họ chích hút, bằng các loại thuốc đặc trị cho từng nhóm côn trùng chích hút ấy. Dùng máy phun nước lên tán cây rửa trôi các chất thải của côn trùng họ chích hút thải ra. Hạn chế sử dụng phân bón qua lá, nếu phun phân bón qua lá nhiều bệnh gây hại ngày càng nặng hơn. Phun thuốc trị khi bệnh nặng: Copper B 75 WP, Derosal 60 WP, Kumulus 80 DF, Champion 77 WP với nồng độ 0,2-0,5% hoặc Chlorine 0,04%, phun 7-10 ngày/lần.
5. Các biện pháp chăm sóc khác:
Thường xuyên làm sạch cỏ và trồng cây xen che phủ đất, giữ ẩm, hạn chế cỏ dại theo phương châm lấy ngắn nuôi dài (có thể trồng chuối trong 2 -3 năm đầu)
Tạo tán: đối với cây ghép được tiến hành như sau:Khi chồi mắt ghép cao 30-40 cm thì bấm ngọn tạo cành cấp 1. Khi cành cấp 1 dài 30-40 cm bấm ngọn để tạo cành cấp 2, từ các cành này mọc ra cành cấp 3. Nên để 3-4 cành cấp 1; 6-8 cành cấp 2 và 12-16 cành cấp 3 để tạo cho cây có tán hình mâm xôi, thấp cây dễ chăm sóc.
Thời kỳ nụ hoa, quả non: tỉa hoa dị hình, quả ra muộn. Thời kỳ đậu quả 1-2 tuần: phun bổ sung chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng.
6/ Chăm sóc cam sau thu hoạch:
Cam, quýt sau thu hoạch cần được chăm sóc, vệ sinh, cắt tỉa, phòng trừ sâu bệnh để cây tiếp tục phát triển và cho mùa bội thu sau.
– Tiến hành làm sạch cỏ dại, sau 25 – 30 ngày thu hoạch cắt tỉa các cành sâu bệnh, cành tược, khô héo, cành tăm hương, mọc không đúng hướng…
– Quét vôi vào gốc cây ngăn sự cư trú của sâu bệnh.
– Phòng trừ sâu bệnh bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp: bón phân đầy đủ, cân đối, kịp thời, bón đúng kỹ thuật, phun thuốc đúng lúc, đúng cách.
7/ Xử lý ra hoa:
Ngưng tưới và rút nước mương (nếu có) khoảng 2-4 tuần cho đến khi cây vừa “xào lá” (lá hơi héo vào buổi chiều nhưng sáng mai không tươi lại hoàn toàn). Sau đó tưới nước đẫm lại ba ngày liền, ngày tưới hai lần. Ngày thứ tư thì tưới mỗi ngày/lần.
Sau khi tưới nước lại bộ lá tươi trở lại, pha 35ml RA HOA C.A.T + 15g F.Bo/8 lít hoặc kích phát tố hoa trái Thiên Nông 7g + 15g F.Bo/8 lít , phun sương đều tán cây và trong thân cây hai lần (5 ngày/lần) thúc ra hoa đồng loạt, sau khi cây ra đọt non tưới hai ngày/lần.
8/ Thu hái và bảo quản:
Khi quả có màu đỏ da cam và vàng lá cam 1/3 – ¼ diện tích vỏ quả thì thu hoạch, thu hoạch và ngày nắng ráo, dùng kéo cắt hạn chế rụng lá gãy cành.
nguồn: hoinongdan
Th1109