Cách sử dụng trùn quế tươi trong nuôi trồng thủy sản (tôm)
- 1.Tôm thịt:
Sau khi thả giống được 1 tùân thì chúng ta có thể cho tôm ăn dặm thức ăn bằng trùn. Sau khi rửa thật sạch trùn dùng máy xay nhuyễn hoặc băm thật nhuyễn, trộn với thức ăn thường tỷ lệ 1% trong lần đầu và tăng dần lên sau những lần kế tiếp cho đến 5%. Trong thời gian đầu ta nên cho ăn ngày cách ngày, sau khi thả giống đựơc 1 tháng có thể cho ăn hàng ngày bằng cách bằm hoặc xay nhuyễn trộn với thức ăn tỷ lệ trộn 1/5.
Khi tôm thả được 45 ngày lúc này tôm dần như quen với việc săn mồi và quen với mùi của trùn ta có thể cho tôm ăn trùn nguyên con khi còn sống tỷ lệ: 1kg trùn tươi trên 50kg trọng lượng tôm. Đối với những ao chưa cho tôm ăn trùn từ nhỏ ta cũng nên băm nhuyễn và trộn với thức ăn để tập cho tôm ăn với tỷ lệ như tôm con.
Sau khi tôm được 4 tháng lúc này ta nên cho ăn thúc để có được sản phẩm tôm đạt chất lượng; dùng gấp 2 lần lựơng bình thường.
2.Tôm bố mẹ:
Đối với tôm bố mẹ việc dùng trùn quế làm thức ăn dặm là một điều hết sức hợp lý vì tạo cho tôm có sức kháng thể cao, khoẻ mạnh và đặc biệt là làm tăng khả năng tình dục và tỷ lệ trứng tạo ấu trùn cao.
Thường xuyên trộn tỷ lê 5% trùn tươi xay nhuyễn với thức ăn hổn hợp, 8% trước và sau khi đẻ 20 ngày, hoặc cho ăn trực tiếp trùn sống xuống ao tỷ lệ: 1kg trùn tươi trên 1000 tôm bố mẹ vào mổi sáng.
Th818
7 Tác Dụng Bất Ngờ Từ Phân Trùn Quế Với Cây Trồng
1. Được cây hấp thu nhanh, không cần chờ phân hủy:
Phân trùn quế là phân hữu cơ 100%, được tạo thành từ phân trùn nguyên chất, là loại phân thiên nhiên giàu dinh dưỡng nhất mà con người từng biết đến. Phân trùn quế giàu những chất dinh dưỡng hòa tan trong nước và chứa đựng hơn 50% chất mùn được tìm thấy trong lớp đất mặt. Phân trùn quế cung cấp các chất khoáng cần thiết cho sự phát triển của cây trồng như đạm, lân, kali, canxi, magic, mangan, đồng, kẽm, coban, borat, sắt.. Sự hữu dụng nhất là các chất này đều ở dạng mà cây hấp thu được ngay, không như những phân hữu cơ khác phải được phân hủy trong đất trước khi cây trồng hấp thụ. Sẽ không có bất cứ rủi ro ,cháy cây nào xảy ra khi bón phân trùn quế.
2. Chứa nhiều hệ vi sinh vật có lợi cho cây:
Phân trùn quế chứa nhiều hệ vi sinh vật có lợi, hoạt tính cao như hệ vi khuẩn cố định đạm tự do (Azotobacter), vi khuẩn phân giải lân, phân giải celluose và chất xúc tác sinh học. Hoạt động của các vi sinh vật này được tiếp tục phát triển trong đất sau khi bón phân. Chúng giúp cho cây trồng sử dụng triệt để nguồn dinh dưỡng từ đất.
3. Tăng khả năng kháng nấm, bệnh của cây:
Phân trùn quế có khả năng ức chế, loại trừ được những độc tố, nấm hại và vi khuẩn có hại trong đất,nên nó có thể đẩy lùi những bệnh của cây trồng. Do vậy, phân trùn quế hạn chế khả năng gây hại cho cây trồng từ nấm, bệnh.
4. Cố định được kim loại nặng:
Phân trùn quế có khả năng cố định các kim loại nặng trong chất thải hữu cơ. Điều này ngăn ngừa cây trồng hấp thu nhiều phức hợp khoáng hơn nhu cầu của chúng.
5. PH trung tính:
Phân trùn quế có nồng độ PH=7 nên nó tạo cho vùng rễ cây được hoạt động trong môi trường trung tính, giúp tăng khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của cây
6. Giúp đất tơi xốp, giữ ẩm tốt hơn:
Phân trùn quế làm tăng khả năng giữ nước, dinh dưỡng của đất vì phân trùn có cấu tạo dạng viên tròn được bao quanh bởi một lớp keo hữu dụng, nó giúp giữ lại dinh dưỡng trên bề mặt viên phân trùn và chống lại sự xói mòn góp phần làm cho đất tơi xốp và giữ ẩm được lâu
7. Có tác dụng như một chất điều hòa sinh trưởng tự nhiên:
Acid Humid trong phân trùn quế, kích thích sự phát triển của cây trồng, thậm chí ngay cả nồng độ thấp. Trong phân trùn, Acid Humid ở trạng thái mà cây trồng có thể hấp thu dễ dàng nhất. Acid Humid cũng kích thích sự phát triển của vi sinh vật có lợi trong đất. Phân trùn quế làm giảm hàm lượng dạng Acid carbon trong đất và gia tăng nồng độ Nito trong một trạng thái cây trồng có thể hấp thụ được.
IAA (Indol Acetic Acid)có trong phân trùn quế là một trong những chất kích thích hữu hiệu giúp cây trồng phát triển tốt.
Copy By Thạc sỹ Vũ Thị Quyên – Học viện Nông nghiệp Việt Nam Nguồn thegioinongnghiep.com
Th922
TÁC DỤNG CỦA AMINO ACID & PEPTIDE ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG P1
A / Thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp trao đổi chất
Đạm hữu cơ từ glutamate và glutamin thường được dùng để sinh tổng hợp nên các Amino Acid. Các Amino Acid đơn kết hợp lại với nhau sẽ tạo thành các liên kết Peptide nhờ các phản ứng ngưng tụ. Protein là các chuỗi polypeptide được tạo thành từ trên 100 Amino Acid đơn và trọng lượng phân tử của chúng thường lớn hơn 10.000 Dalton. Quá trình tổng hợp Amino Acid và Peptide rồi hình thành nên Protein và enzim trong cây thể hiện qua sơ đồ sau:
NO3- Amino acids Proteins, Enzymes Photo-
NH4+ —–> Peptides —–> —–> synthesis
Bón trực tiếp Amino Acid và Peptide cho cây sẽ giúp giảm được công đoạn tổng hợp Amino Acid từ đạm cây hút và giúp cây trồng tăng trưởng một cách mạnh mẽ, tạo năng suất cao và chất lượng tốt. Hiệu quả và lợi ích của Amino Acids & Peptids là khắc phục sự khủng hoảng sinh lý của cây trồng hoặc ảnh hưởng bất lợi của môi trường (hạn, nhiệt độ cao, quá nắng, sốc khi cây chuyển giai đoạn sinh trưởng…) đã được chứng minh qua nhiều kết quả nghiên cứu. Từ các kết quả nghiên cứu này, Amino Acid & Peptids đã trở thành các sản phẩm dùng phổ biến như là phân bón sinh học ở nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới. Cùng với vai trò là hợp phần của protein và quá trình sinh tổng hợp trong cây, các Amino Acid & Peptide còn thực thi nhiều vai trò khác và đem lại rất nhiều ích lợi cho cây trồng.
B / Hiệu quả của các Amino Acid & Peptide
1- Đối với sức khỏe của cây trồng
Nhiều năm nay các Amino Acid & Peptide đã được biết đến có thể làm giảm rõ ràng tác hại của sâu bệnh hại trên cây trồng. Bao quanh các mạch tạo thành của một số Amino Acid có chứa lưu huỳnh. Đây là yếu tố góp phần làm tăng sức đề kháng sâu bệnh ở cây trồng. Nhiều báo cáo chỉ rõ hiệu quả của các Amino Acid & Peptide đối với bệnh sưng vàng rễ khoai tây do tuyến trùng gây ra (Kovacs). Cung cấp Amino Acid & Peptide cho cây có tác dụng giảm tác động của ấu trùng và trứng tuyến trùng so với đối chứng. Và cũng đã ghi nhận sự giảm có nghĩa tình trạng sần hư trái do vi rút (plum pox virus) gây ra sau khi phun vài lần Amino Acid & Peptide. Các Amino Acid & Peptide cũng làm giảm rụng trái ở các cây ăn trái dạng quả hạch nhờ ảnh hưởng của chúng như là các hormon dinh dưỡng trong cây.
2- Đối với sự ra hoa và đậu trái
Các kết quả nghiên cứu ở Ý trên cây oliu cho thấy Amino Acid & Peptide nâng cao khả năng thụ phấn và kéo dài thời gian sống của hạt phấn. Các công thức sử dụng chế phẩm kết hợp Amino Acid & Peptide với vi lượng Bo đã tăng cao hiệu quả của sự thụ phấn. Sự thụ phấn là cơ sở quan trọng của tiến trình đậu trái, vì thế cung cấp Amino Acid & Peptide cho cây giúp làm tăng tỷ lệ đậu trái, đặc biệt đối với các cây tự thụ phấn như cà phê, tiêu ……
3-Tăng tính hữu hiệu sinh học của nguyên tố vi lượng
Các Amino Acid & Peptide có khả năng liên kết với các kim loại như mangan, sắt và kẽm tốt giống như với canxi và magiê. Các nguyên tố trung vi lượng này hiện diện tự nhiên trong nước dùng để phun hoặc được bổ sung ngay trong phân bón. Các dạng phức Amino Acid – Kim loại được hấp thụ bởi cây trồng một cách nhanh chóng và hiệu quả cao. Nó cũng gia tăng hiệu quả trong việc vận chuyển qua một “Chặng đường” dài từ rễ, lá đến các bộ phận khác trong cây.
Nguồn từ : Cty trách nhiệm hữu hạn ACC BIO
TÁC DỤNG CỦA AMINO ACID & PEPTIDE ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG! P.2
4-Làm tăng hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật
Sự kết hợp Amino Acid & Peptide với thuốc bảo vệ thực vật sẽ làm gia tăng hiệu quả của sản phẩm so với dùng riêng rẽ. Amino Acid & Peptide làm tăng hiệu quả của thuốc trị nấm Viclozonlin (Ronilan) trị bệnh Botrytis(thối trái) trên cây nho và dây tây. Amino acids & Peptides làm tăng hiệu lực thuốc bảo vệ thực vật như thế nào? Khả năng bám dính đặc biệt của Amino acids & Peptides giúp giữ được thuốc trên bề mặt lá tốt hơn ngay cả trong điều kiện gặp mưa. Hoàn thiện tính chất thấm và cân bằng pH của dịch phun là những bổ sung giúp gia tăng hiệu quả của thuốc so với không có Amino acids & Peptides.
C/ Hiệu lực của Amino acids & Peptides phụ thuộc công nghệ sản xuất
Hiệu lực của phân Amino acids & Peptides phụ thuộc vào sự điều khiển quá trình thủy phân để tách phân tử protein. Quá trình thủy phân protein sẽ tạo thành các Amino acid & Peptide theo sơ đồ:
H3NCH-R-CONHCR-R + H2O = H3NCH-R-COO- + H3NCHR-COO
Polypeptides Hydrolysis Amino Acids
Quá trình thủy phân sẽ tạo ra một phần là các dạng Amino Acid tự do và một phần là các chuỗi Amino Acid phân tử thấp được biết đến như là các Peptide. Trong cây trồng có chứa đến 200 Amino Acid khác nhau, song chỉ có khoảng 20 trong số đó có khả năng được sử dụng để tổng hợp thành protein trong cây. (protein-genic amino acid). “Collagen protein được tìm thấy trong sương, răng, móng, da và lông của động vật có vú. Chúng ta đã biết collagen protein có thành phần chính là Glycin (khoảng 30%), Proline và Hydroxyproline (khoảng 30%). Các Amino Acid này rất quan trọng đối với cây trồng. Chính thành phần và nguồn gốc của các Amino Acid ở dạng tự do và liên kết (Peptide) trong các chế phẩm phân bón sẽ quyết định hiệu lực của nó với cây trồng. Hàm lượng Amino Acid tự do và Amino Acid tổng số trongchế phẩm Protifert
Bảng chức năng sinh lý của một số amino acid trong quá trình trao đổi chất
Amino Acid |
Hoạt Động Sinh Hóa |
Glycine | Là tiền chất của cholorophyll |
Proline & Hydroxyproline | Điều chỉnh trạng thái cân bằng nước
Cấu tạo nên thành tế bào (nematostaticcaction) Thiết yếu để tạo phấn hoa ( tốt cho đạu trái ) |
Glutamic & Glutamine | Đạm hữu cơ dự trữ để tạo thành các amino acid khác và protein thông qua phản ứng trao đổi |
Serine | Điều chỉnh trạng thái cân bằng nước, rất quan trọng cho quá trình tổng hợp cholorophyll |
Arginine | Là tiền chất của polyamine, rất quan trọng để phân chia tế bào |
Phenylalanine | Là tiền chất cấu tạo nên lignine , tạo các chồi gỗ khỏe hơn |
Alanine | Vai trò rất quan trọng trong việc tạo hoocmon trao đổi chất và kháng virut |
Tryptophan | Tiền tố của indol-acetic acid , các chất kích thích sinh trưởng tự nhiên |
Th820