Trung Quốc sẽ mở cửa thêm 7 loại củ quả: đàng hoàng đi chính ngạch
Thông tin Tổng cục Hải quan Trung Quốc (TQ) đã đồng ý xem xét mở cửa thêm với 7 loại trái cây và nông sản Việt Nam đang được nhiều bà con nông dân quan tâm. Câu hỏi đặt ra là chúng ta cần làm thế nào để trái cây và nông sản của Việt Nam có thể đàng hoàng đi chính ngạch sang thị trường tỷ dân này.
Thị trường chính của nông sản Việt
Tại tọa đàm Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam – TQ diễn ra mới đây, Thứ trưởng Bộ NNPTNT Trần Thanh Nam thông báo một tin mừng, đó là Tổng cục Hải quan TQ đã đồng ý xem xét mở cửa nhập khẩu thêm một số loại trái cây Việt Nam sau 8 loại quả đã được cấp phép xuất khẩu chính ngạch (gồm thanh long, dưa hấu, xoài, nhãn, vải, mít, chuối, chôm chôm).
Cụ thể, thứ tự ưu tiên các loại củ quả sắp được phía TQ mở cửa nhập khẩu chính ngạch là sầu riêng, bưởi, chanh dây, khoai lang, dừa, mãng cầu, măng cụt. Trong đó, sầu riêng là loại quả được người tiêu dùng TQ ưa chuộng nên sẽ ưu tiên mở cửa trước.
Nhiều người mừng rỡ trước thông tin Trung Quốc sắp mở cửa với sầu riêng bởi trước đó có nhiều lo ngại về tình trạng “vỡ” quy hoạch khi diện tích trồng loại cây này tăng lên chóng mặt. Ảnh: I.T
Ông Cao Văn Hoá, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Tiền Giang cho rằng để quả sầu riêng sớm vào thị trường TQ theo đường chính ngạch, ngành nông nghiệp cần đẩy mạnh công tác liên kết sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ bằng cách hướng dẫn người dân trồng sầu riêng theo mô hình VietGAP.
Đây là con đường phải lựa chọn và là yếu tố sống còn của ngành nông nghiệp Việt nam nói chung và của người trồng sầu riêng nói riêng.
Đặc biệt là phía TQ cũng chấp thuận cho 13 doanh nghiệp Việt Nam được phép xuất khẩu thủy sản sang nước này và bổ sung cá ngừ, cá rô phi vào danh mục nhập khẩu từ Việt Nam. Ngoài ra, để tạo điều kiện cho DN giảm chi phí, tránh ùn tắc, TQ đã đồng ý mở thêm chức năng xuất khẩu thủy sản ở các cửa khẩu do 2 nước chỉ định.
Theo Thứ trưởng Trần Thanh Nam, TQ đang là thị trường xuất khẩu chính của nhiều loại nông sản Việt Nam. Thông qua các thỏa thuận hợp tác giữa lãnh đạo Chính phủ hai bên, TQ và Việt Nam sẽ tiếp tục thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các loại nông sản có thế mạnh của Việt Nam mà TQ có nhu cầu cao như trái cây, thủy sản, gạo, bột mì, cao su…
Nếu trước đây TQ được xem là thị trường xuất khẩu khá dễ tính thì hiện nay, nước này đang yêu cầu ngày càng yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, bao bì nhãn mác rõ ràng và ưu tiên nhập khẩu qua đường chính ngạch.
Đến tháng 6.2019 toàn bộ nông sản Việt Nam xuất khẩu chính ngạch vào TQ phải đảm bảo các điều kiện trên, do đó, các doanh nghiệp Việt Nam muốn đẩy mạnh xuất khẩu vào TQ cần nhanh chóng chuyển hướng sản xuất, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, nắm rõ nhu cầu thị trường để định hướng sản xuất phù hợp.
Trao đổi với PV, ông Nguyễn Quốc Mạnh – Trưởng phòng Cây công nghiệp – Cây ăn quả (Cục Trồng trọt, Bộ NNPTNT) cho biết, tính đến hết năm 2017, tổng diện tích cây sầu riêng trên cả nước là 36.145ha, diện tích cho thu hoạch khoảng 27.390ha, năng suất bình quân 14,6 tấn/ha, sản lượng 402.000 tấn. Trong khi năm 2016, tổng diện tích cây sầu riêng là 33.400ha, năng suất bình quân 15 tấn/ha, sản lượng 399.000 tấn.
Mấy năm gần đây, đặc biệt là trong 2 năm qua, giá sầu riêng cao hơn nhiều so với trung bình các năm trước, dẫn tới việc tăng diện tích trồng sầu riêng trong dân đang khá lớn, trong khi đây là cây trồng lâu năm.
“Nếu so với nhu cầu hiện nay, cơ bản tổng diện tích sầu riêng chưa phải là quá lớn, tuy nhiên việc tiêu thụ loại quả này đang phụ thuộc rất nhiều vào thị trường TQ; thị trường nội địa thì tăng trưởng không nhiều (chỉ khoảng 30%). Trong khi đó, chúng ta chưa nắm bắt được nhu cầu từ thị trường TQ, không biết họ sẽ thu mua bao nhiêu, giá cả thế nào… Không riêng gì sầu riêng mà đối với bất kỳ một loại trái cây nào, nếu phát triển quá nóng, khi thị trường có vấn đề thì việc tiêu thụ sẽ ngay lập tức gặp khó” – ông Mạnh nói.
Đơn cử như tại Tiền Giang, năm vừa qua nông dân tỉnh này sản xuất được hơn 200.000 tấn sầu riêng nhưng có tới 70% được xuất tươi theo đường tiểu ngạch qua TQ. Đây chính là lý do dẫn đến việc giá cả loại trái cây này luôn trồi sụt thất thường, giá trị sản phẩm chưa cao, nông dân chưa chủ động được sản xuất, chưa an tâm với loại cây mình trồng.
Chớp lấy cơ hội “vàng”
Cũng trong buổi tọa đàm, ông Lý Kiến Lương, đại diện Lãnh sự quán Trung Quốc tại TP.Hồ Chí Minh nhận định, do sự tương đồng về văn hóa, nhu cầu tiêu dùng mà hầu hết sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đều có thể xuất khẩu sang TQ. Tiềm năng hợp tác thương mại giữa Việt Nam – TQ đối với các sản phẩm nông sản vẫn còn rất lớn. Mặc dù là thị trường có nhu cầu tiêu dùng lớn nhưng xu hướng tiêu dùng của người dân TQ đang có sự thay đổi nhanh chóng.
Điển hình với mặt hàng gạo, năm 2017, TQ nhập từ Việt Nam tới 2,2 triệu tấn nhưng năm 2018 con số này mới dừng lại ở 1,3 triệu tấn. Nguyên nhân là do nhu cầu gạo của người dân TQ thay đổi theo hướng tăng sử dụng các sản phẩm gạo chất lượng cao.
Vì vậy, thay vì chỉ nhắm tới số lượng, các doanh nghiệp Việt Nam nên đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có chất lượng và giá trị cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường một cách lâu dài.
Trong khi đó, ông Huỳnh Quân – Tổng Giám đốc Tập đoàn phân phối và tiêu thụ nông sản tỉnh Liêu Ninh (TQ) thông tin, TQ là thị trường có quy mô lớn với hơn 1,4 tỷ dân. Trung bình mỗi năm TQ nhập khẩu 6 triệu tấn gạo, 13 triệu tấn tinh bột mì cùng rất nhiều loại nông sản, trái cây khác.
Khí hậu Việt Nam và TQ khác nhau, trong khi phần lớn lãnh thổ Việt Nam có khí hậu nóng ẩm thì nhiều vùng của TQ có mùa đông lạnh giá vì vậy sản phẩm nông sản Việt Nam và TQ có thể sung cho nhau rất tốt.
Đặc biệt là người tiêu dùng TQ đánh giá nông sản, trái cây Việt Nam phong phú, thơm ngon và giá cả khá cạnh tranh. Đây chính là lợi thế và cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này.
Về phía Việt Nam cần đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu cho các các sản phẩm nông sản vì hiện nay ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp nhập khẩu TQ không phải là giá cả mà là chất lượng sản phẩm và bao bì đầy đủ thông tin.
Thiên Hương (Dân Việt)
Th1220
Kỳ lạ chanh leo có vị ngọt, giá hơn 100.000 đồng/ quả
Chanh leo nước ta giá rẻ từ 20.000 – 30.000 đồng/kg, thậm chí có những thời điểm cần phải giải cứu. Trong khi đó, hàng nhập khẩu có giá hơn 100.000 đồng/quả luôn trong tình trạng cung không đủ cầu.
Chanh leo là loại quả quen thuộc ở nước ta, chúng được trồng và bày bán ở khắp mọi nơi. Chỉ cần bỏ ra dưới 30.000 đồng, người dùng có thể mua được cả kg (khoảng 15-20 quả chanh leo).
Gần đây, chanh leo nhập khẩu từ Ecuador có màu vàng ươm bắt mắt xuất hiện trên thị trường nước ta lại tạo nên cơn sốt. Người dùng Việt phải bỏ ra số tiền từ 100.000 – 120.000 đồng để mua 1 quả và phải đợi vài ngày mới có thể mua được.
Chanh leo nhập khẩu từ Ecuador giá từ 100.000 – 120.000 đồng hút khách trong thời gian qua.
Theo chị Hoàng Thu Hiền, chủ một cửa hàng trái cây nhập khẩu ở Hoài Đức (Hà Nội), chanh leo nhập khẩu rất hút khách trong thời gian qua. Khác với chanh Việt, loại quả này không chua, ăn có vị ngọt mát.
Chị cho biết chanh leo nhập khẩu có kích thước và màu vỏ không khác gì chanh leo được trồng ở nước ta. Tuy nhiên, cách ăn lại hoàn toàn khác. “Chanh leo Việt muốn ăn phải lấy ruột pha với nước và bỏ thêm ít đường để bớt chua thì chanh leo nhập khẩu từ Ecuador chỉ cần lắc mạnh rồi lấy ống hút cắm trực tiếp và ăn. Tuy là chanh nhưng lại ngọt nên người dùng không cần cho thêm bất kỳ gia vị nào”, chị Thu Hiền cho hay.
Khác với chanh leo Việt, loại quả nhập khẩu có vị ngọt và thường dùng ống hút để ăn.
Một chủ cửa hàng khác ở Tây Hồ (Hà Nội) cũng cho biết loại chanh này về đến đâu hết đến đó dù giá cao hơn nhiều lần chanh Việt.
“Hồi thàng 6, cửa hàng nhập vài thùng chanh leo Ecuador và nhận được sự quan tâm của khách hàng. Khi vào mùa hè, nhu cầu ăn trái cây giải khát tăng mạnh nên sản phẩm này cháy hàng không có gì ngạc nhiên. Điều kỳ lạ nhất là thời tiết lạnh dần mà loại quả này vẫn được ưa chuộng”, chủ cửa hàng này cho hay.
Theo đó, loại quả này chỉ bán theo quả, mỗi quả giá từ 100.000 – 120.000 đồng tùy thời điểm. Khách thường đặt mua 5-10 quả một lần, cũng có một số khách đặt vài chục quả về đem biếu, tặng.
Lý giải về giá chanh cao như vậy, chủ cửa hàng này cho hay đây là hàng xách tay được vận chuyển qua đường hàng không nên phải chịu chi phí vận chuyển cao. Hơn nữa, loại chanh này được trồng theo phương pháp hữu cơ nên giá sẽ cao hơn các loại chanh khác.
Theo người bán, khách phải đợi vài ngày mới mua được trong những thời điểm khan hàng.
Chị Đặng Bích Hà (Cầu Giấy, Hà Nội) cho biết bản thân là người ưa chuộng trái cây nhập khẩu nên thường xuyên ghé qua cửa hàng bán hoa quả cao cấp. Khi chị thấy loại chanh màu vàng óng được bày bán tại cửa hàng chị hay mua, chị cũng tò mò hỏi.
“Người bán nói với tôi là chanh leo này nhập khẩu từ Ecuador ăn rất ngon, khác hẳn với chanh Việt. Đặc biệt, chúng rất tốt cho sức khỏe vì có nguồn vitamin và chất xơ tốt cho tiêu hóa, tránh béo phì và có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư, bệnh tim mạch. Không chỉ thế, chanh leo nhập khẩu tốt cho người bị bệnh tiểu đường, giúp hạ nhiệt, tạo cảm giác ngon miệng…”, chị chia sẻ.
Tin lời quảng cáo, chị đặt mua thử 3 quả về ăn. Chị không ngờ cả nhà thích ăn loại quả này. Dù giá cao, chị vẫn đặt mua 1-2 lần/tuần cho cả gia đình. Có nhiều lúc, chị phải chờ cả nửa tháng mới nhận được hàng.
Theo danviet.vn
Th1219
Thủ phủ quýt hồng điêu đứng vì dịch bệnh
Thống kê mới đây của Phòng NN-PTNT huyện Lai Vung cho thấy, tại xã Long Hậu nơi trồng quýt hồng lâu năm nhất trong huyện, hiện tỷ lệ nhiễm bệnh làm thiệt hại lên đến 70%; còn ở xã Tân Phước, diện tích quýt hồng thiệt hại dao động khá cao 50% – 60%; các xã khác dịch bệnh xuất hiện tràn lan khiến nhiều vườn cây bị vàng lá và chết dần.
Nông dân huyện Lai Vung (Đồng Tháp) khốn đốn vì cây có múi bị dịch bệnh
Nhiều năm nay, huyện Lai Vung được mệnh danh thủ phủ quýt hồng của tỉnh Đồng Tháp và vùng ĐBSCL. Đây là loại trái cây đặc sản, có màu sắc đẹp, ăn ngon và đặc biệt là thu hoạch ngay dịp Tết Nguyên đán hàng năm nên được người tiêu dùng khắp nơi rất ưa chuộng. Dù quýt hồng Lai Vung mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng gần đây hàng loạt nhà vườn lao đao bởi tình trạng cây chết tràn lan gây thiệt hại lớn.
Vụ quýt tết trầm lắng
Nếu như mọi năm, càng gần đến Tết Kỷ Hợi thì nông dân các xã Tân Phước, Tân Thành, Long Hậu và Vĩnh Thới tất bật chăm sóc quýt hồng để cung ứng cho thị trường tết, bởi quýt hồng trái càng to, màu da đẹp, sẽ bán được giá cao. Tuy nhiên, hiện nay không khí sản xuất vụ quýt tết có phần trầm lắng, do dịch bệnh hoành hành khiến nhiều hộ mất ăn mất ngủ.
Ông Tống Văn Liệt, ngụ xã Tân Thành, than thở: “Vụ quýt tết năm nay nhiều hộ gần như không có để bán, nguyên nhân do tình trạng chết vàng, chết xanh làm cho nhiều vườn bị giảm sản lượng trầm trọng. Có những vườn thời gian đầu cây phát triển rất tốt, nhưng đến khi cho trái thì xuất hiện bệnh vàng lá rải rác, dù nông dân phun xịt nhiều loại thuốc nhưng cây vẫn không khỏi mà trái lại bệnh càng nặng thêm. Do cây bị nhiễm bệnh nên trái teo tóp, khô héo dần, sau đó rụng hàng loạt…”.
Cùng nỗi lo trên, ông Trần Văn Cường, ngụ xã Vĩnh Thới, bộc bạch: “So với nhiều loại cây ăn trái khác, quýt hồng khó trồng nhất và tốn chi phí đầu tư cao nhất. Vì vậy, nông dân trồng quýt hồng ở Lai Vung không ngừng học hỏi kỹ thuật nhằm sản xuất quýt hồng đạt tiêu chuẩn. Thế nhưng vấn đề nan giải hiện nay là dịch bệnh bùng phát tràn lan làm cây quýt chết la liệt. Thực tế đã có nhiều nông dân chạy đôn chạy đáo khắp nơi tìm các chuyên gia nông nghiệp tư vấn phương pháp phòng trị, nhưng đến nay mọi việc vẫn rất khó dù nhà vườn tốn kém tiền triệu…”.
Ông Lưu Văn Tín, Giám đốc Hợp tác xã quýt hồng Lai Vung, thừa nhận: “Sản lượng quýt hồng Tết 2019 chắc chắn sẽ giảm, song đều đáng lo hơn là rất nhiều vườn bị nhiễm bệnh. Theo đó, một số cây bị chết rải rác, một số khác tuy còn sống nhưng chất lượng không như mong muốn. Việc này cần có giải pháp khắc phục nhanh chóng nhằm ổn định diện tích quýt hồng, tránh nguy cơ bị giảm dần”.
Thống kê mới đây của Phòng NN-PTNT huyện Lai Vung cho thấy, tại xã Long Hậu nơi trồng quýt hồng lâu năm nhất trong huyện, hiện tỷ lệ nhiễm bệnh làm thiệt hại lên đến 70%; còn ở xã Tân Phước, diện tích quýt hồng thiệt hại dao động khá cao 50% – 60%; các xã khác dịch bệnh xuất hiện tràn lan khiến nhiều vườn cây bị vàng lá và chết dần.
Khẩn trương phòng trị
Sở NN-PTNT tỉnh Đồng Tháp cho biết: “Toàn tỉnh hiện có khoảng 8.056ha cây có múi, trong đó huyện Lai Vung là 5.215ha (chiếm 65% diện tích); năm 2017, bệnh vàng lá không giảm nhưng đáng lo nhất là từ đầu năm 2018 đến nay bệnh làm chết cây tràn lan khiến nhiều nông dân khốn đốn”.
Phó trưởng Phòng NN-PTNT huyện Lai Vung Huỳnh Văn Tồn cho hay: Hiện tượng chết vàng, chết xanh trên cây có múi lan rộng hơn 2.069ha, chiếm gần 36% tổng diện tích cây có múi ở huyện. Cụ thể, quýt hồng bị nhiễm bệnh gần 338/839ha (chiếm hơn 40%), trong đó khoảng 238ha thiệt hại 20% – 40%, số còn lại thiệt hại 50% – 100%; quýt đường có 920/2.701ha bị bệnh (chiếm 34%); cam các loại có 812/2.236ha bị bệnh (chiếm hơn 36%)…
Trước tình hình dịch bệnh tấn công cây có múi, UBND huyện Lai Vung đã phối hợp cùng Sở NN-PTNT tỉnh Đồng Tháp, các chuyên gia ở Trường Đại học Cần Thơ, Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam… khảo sát quy trình canh tác, nghiên cứu tìm nguyên nhân và tác động giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế chết cây. Kết quả bước đầu cho thấy, hiện tượng chết vàng, chết xanh trên cây có múi do hư hại bộ rễ bởi các tác nhân vi sinh vật đất (nguyên nhân trực tiếp) và kỹ thuật canh tác không phù hợp (nguyên nhân gián tiếp) dẫn đến nước, các chất dinh dưỡng từ đất không được vận chuyển lên cây đầy đủ, kịp thời làm cây kém phát triển, còi cọc, suy yếu dần rồi chết đi.
Các chuyên gia ở Trường Đại học Cần Thơ lưu ý thêm, nhà vườn sử dụng nhiều phân đạm, bón phân và thuốc hóa học chưa đúng cách, kích thích sinh trưởng với mục đích cho cây phát triển nhanh, ra trái nhiều… khiến cây bị bệnh. Ngoài ra, nhiều nông dân dùng đất ruộng để bồi gốc cho cây quýt hồng quá dày, không đúng kỹ thuật dễ phát sinh mầm bệnh. TS Nguyễn Văn Hòa, Viện trưởng Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, cho rằng: “Một trong những nguyên nhân cần quan tâm là một số hộ sử dụng giống quá lâu năm qua bầu chiết từ cây mẹ không đảm bảo nên dễ bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, tình trạng cây giống bán tràn lan nhưng khó kiểm soát chất lượng cũng là nguy cơ lây bệnh trên quýt hồng và các loại cây có múi khác”.
Trước những nguy cơ trên, ông Nguyễn Thanh Hùng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Tháp, yêu cầu ngành nông nghiệp và chính quyền địa phương nhanh chóng triển khai nhiều biện pháp dập dịch hiệu quả không để lây lan. Song song đó, tuyên truyền để người dân thay đổi tập quán canh tác, tăng cường sử dụng phân hữu cơ nhằm cải thiện đất, nâng pH cho đất, thiết kế mô trồng cao ráo thoát nước tốt; xử lý tận gốc các cây bị nhiễm bệnh tránh lây lan…
Huỳnh Lợi (Báo SGGP)
Th1204
Kỹ thuật trồng đinh lăng
1 – Giới thiệu cây đinh lăng
Đinh lăng là cây thuốc thuộc họ ngũ gia bì, có tên khoa học là Polyscias fruticosa, còn gọi với tên dân dã là cây gỏi cá hoặc cây nam dương sâm. Toàn bộ các bộ phận của cây đều có thể sử dụng làm thuốc hoặc gia vị, phần lá có thể dùng ăn kèm như rau sống hoặc trộn gỏi, phần củ dùng để ngâm rượu hoặc phơi khô làm thành phần trong các thang thuốc bắc
Về giá trị dinh dưỡng và dược liệu, trong cây đinh lăng có chứa chất saponin (hoạt chất quý tương tự như sâm), nhiều vitamin có lợi như B1, B2, B6, B12, C… và các acid amin tốt cho sức khỏe. Đặc biệt phần lá và củ (rễ) đinh lăng có tác dụng an thần, bồi bổ sức khỏe, chữa ngộ độc tiêu hóa…
Về hình thái và đặc điểm thực vật: Cây đinh lăng thuộc loại cây bụi nhỏ, chiều cao từ 0,8 – 1,8m. Cây có lá kép dạng bẹ, mọc so le, mép lá có răng cưa, lá có thể tròn, hình mũi mác hoặc xẻ thùy nhiều lần tùy theo giống, thân mềm, thường hóa gỗ ở phần gốc, rễ phình to, màu trắng thường gọi là củ.
Đinh lăng là cây lưu niên, sống nhiều năm, chịu hạn, chịu bóng tốt, nhưng chịu úng rất kém. Có thể thích nghi rộng trên nhiều loại đất và khí hậu trên toàn quốc. Muốn thu hoạch củ thì ưu tiên trồng trên đất pha cát, đất thoáng, hoặc trồng trên luống
2 – Phân loại cây đinh lăng
Theo tài liệu từ trang wikipedia, thì chi đinh lăng Polyscias có đến mấy chục loài khác nhau, chủ yếu phân biệt với nhau bằng hình thái lá, thân, rễ. Các giống đinh lăng thường gặp ở Việt Nam là đinh lăng nếp (đinh lăng lá nhỏ – Polyscias fruticosa), đinh lăng lá lớn, đinh lăng lá tròn, đinh lăng lá nhuyễn, đinh lăng lá ráng…
Trong hầu hết các giống đinh lăng thường gặp, giống nào cũng có ít nhiều giá trị về dược liệu, tuy nhiên chỉ có giống đinh lăng lá nhỏ là giá trị hơn cả. Do đó khi trồng đinh lăng làm kinh tế, bà con nên chọn giống đinh lăng lá nhỏ (đinh lăng nếp) để trồng, tránh trồng nhầm các loại đinh khác rất khó để tìm đầu ra
3 – Chuẩn bị đất trồng đinh lăng
Như đã nói ở trên, đinh lăng là loại cây không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất đai với khí hậu khác nhau, miễn là đất thoát nước tốt, không bị ngập úng. Do đó nếu trồng ở vùng cao thì bà con có thể đào hố để trồng, còn trồng ở vùng đồng bằng thì nhất thiết phải đánh luống, đắp mô để trồng đinh lăng, vừa tiện cho việc thu hoạch củ vừa tránh được ngập úng khiến cây bị chết hoặc sinh trưởng chậm
Làm luống, đắp mô trồng đinh lăng: Đất sau khi được cày bừa cho thật tơi xốp bổ sung thêm phân hữu cơ và các dưỡng chất cần thiết, tiến hành đánh luống cao 20-30cm, rộng 50cm.
Ở vùng đồi núi: Đào hố rộng 40 x 40 x 40 cm, (hoặc hố rộng 1m, sâu 40cm bên dưới lót nilon, tấm nhựa PE để tiện việc thu hoạch của sau này)
Mỗi hecta đất trồng đinh lăng cần bón lót 10-15 tấn phân chuồng, 400 – 500kg phân NPK (loại ít kali), 50-100kg supe lân rải đều và cày xới bằng máy cày trước khi vun luống, nếu trồng bằng cách đào hố thì chia đều lượng phân kể trên cho số lượng hố trồng
Việc chuẩn bị đất cần tiến hành trước thời điểm xuống giống khoảng 15-30 để đất ổn định, hệ vi sinh phát triển cân bằng, tạo điều kiện tốt nhất cho cây con phát triển
4 – Thời vụ và mật độ trồng đinh lăng
Nhìn chung đinh lăng có thể trồng quanh năm, tuy nhiên nên trồng vào đầu mùa mưa để đỡ công tưới nước, thường là vào khoảng tháng 4-5 DL. Cây giống cần được ươm trong bầu 4-5 tháng hoặc ủ trong cát 50-60 ngày cho thật nhiều rễ, khi trồng tỷ lệ sống sẽ cao hơn
Mật độ trồng thường rơi vào khoảng 40.000 – 50.000 cây/hecta. Tương ứng với khoảng cách cây là 40x50cm hoặc 50x50cm.
5 – Kỹ thuật trồng đinh lăng
Khi trồng cần nhẹ nhàng dùng dao cắt lớp nilon bầu hoặc nhổ cây khỏi luống, tránh để cây bị đứt rễ. Đặt cây vào chính giữa luống đất (đã khơi hố) hoặc chính giữa hố trồng miệng bầu ngang với mặt đất xung quanh, cây cách cây 50cm, lấp đất đồng thời nén nhẹ xung quanh, vun cao ở gốc để tránh đọng nước
Trường hợp trồng trong hố lớn (hố 1m sâu 40cm, có lót nilon) thì trồng 3 cây 1 hố theo hình tam giác cân, cây cách cây 30-40cm
Sau khi trồng cần tưới nước ngay để giữ ẩm cho cây, nên chọn ngày mát trời để trồng, nếu trồng trong mùa khô cần phủ gốc bằng rơm rạ, vỏ trấu, xác bèo… để giữ ẩm.
6 – Chăm sóc định kỳ cho cây đinh lăng
Tưới nước: Giai đoạn cây còn nhỏ (6 tháng đầu) thường xuyên tưới nước để giữ ẩm cho cây nếu trời không mưa. Sau này bộ rễ phát triển thì tùy theo tình hình cây mà tưới nước phù hợp. Khi tưới chỉ nên tưới vừa đủ, không để đọng nước quá lâu, bộ rễ dễ bị nấm bệnh tấn công
Làm cỏ: Thường xuyên dọn cỏ sạch sẽ trong vườn, tránh để cỏ rập rạp vừa cạnh tranh dinh dưỡng với cây, cạnh tranh không gian sinh trưởng, vừa là nơi trú ngụ mầm bệnh. Mỗi năm tiến hành làm cỏ 4-5 lần tùy theo tình hình cỏ dại, khi cây qua năm thứ 2, để hạn chế cỏ dại đồng thời cải tạo đất, giữ ẩm… có thể cân nhắc trồng thêm cỏ lạc dại giữa các hàng.
Bón phân: Ngoài việc bón lót như đã đề cập ở phần chuẩn bị đất, sau khi trồng cần tiến hành bón thúc bằng phân ure với liều lượng 80kg/hecta. Việc bón thúc thực hiện 2-3 lần suốt năm đầu tiên. Đến cuối năm thứ 2, sau khi cắt tỉa cành tiến hành bón thúc lần thứ 2 để kích thích cây ra cành mới, nhanh chóng hồi phục. Ngoài ra mỗi năm bổ sung thêm 10 tấn phân chuồng (bón 1 lân), 500-600kg NPK (chia thành 2-3 lần) cho mỗi hecta đinh lăng.
Cắt tỉa cành: Sau khi trồng khoảng 6-9 tháng chiều cao cây đạt từ 50-100cm tiến hành hãm ngọn lần 1, hãm cách mặt đất khoảng 20cm, sau đó nuôi lại 2-3 chồi. Cuối năm thứ 2 tiến hành hãm ngọn lần 2, và nuôi lại chồi tương tự như lần đầu. Phần thân cành dư ra có thể dùng để tiếp tục nhân giống hoặc cung cấp cho các vườn ươm cây giống để cải thiện kinh tế
7 – Phòng trừ sâu bệnh cho đinh lăng
Giai đoạn ươm cây trong vườn ươm: Cần tiến hành che bằng bạt nilon để hạn chế nước mưa tiếp xúc trực tiếp, cây sẽ ít bị tình trạng rụng lá. Bên cạnh đó cần kết hợp phun các thuốc trừ nấm như Ridomil Gold, COC85 và các thuốc trừ sâu bọ cắn hại cây như Furadan, Basudin
Giai đoạn năm đầu tiên: Thường bị rầy mềm, sâu ăn lá, ốc sên ăn vỏ… có thể phòng trừ bằng các thuốc trừ sâu có tính nội hấp, lưu dẫn. Phun định kỳ 1-2 tháng 1 lần. Ngoài ra có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu dạng bột khơi nhẹ đất quanh gốc và rải một ít thuốc để phòng trừ các loại sâu bệnh hại rễ, hại gốc.
Các năm về sau: Nhìn chung cây đã khỏe mạnh và rất ít sâu bệnh, công tác chăm sóc chỉ đơn giản là bón phân và tưới nước, rất nhàn.
8 – Thu hoạch chế biến và bảo quản đinh lăng
Lá đinh lăng: Có thể tận dụng để bán cho các đơn vị sản xuất thuốc, tươi hoặc khô tùy theo nhu cầu, nếu muốn thu hoạch lá khô thì không nên phơi nắng, mà chỉ nên phơi mát, sau đó sấy thật kỹ, tránh làm giảm tác dụng của lá
Thân đinh lăng: Năm đầu tiên, cuối năm thứ 2 và năm thứ 4 là các thời điểm ta tiến hành hãm ngọn để cây nuôi chồi mới. Phần thân nên vặt bỏ lá, bó thành từng bó, bên ngoài bọc vải ẩm để cây tươi lâu. Sau đó vận chuyển đến nơi tiêu thụ
Củ đinh lăng: Sau 3 năm đã có thể tiến hành thu củ (rễ) đinh lăng. Tuy nhiên nên để khoảng 5 trở lên củ sẽ to và có giá trị hơn. Củ sau khi đào lên cần cắt các rễ nhỏ, giữ lại những rễ lớn, rửa sạch đất cát. Để nguyên củ bán tươi hoặc sấy khô trước khi bán cho người có nhu cầu
Nguồn vuacaygiong.com
Th1128
Nghị định 109 về nông nghiệp hữu cơ
CHÍNH PHỦ
——-
Số: 109/2018/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2018
NGHỊ ĐỊNH
NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật dược ngày 14 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định nông nghiệp hữu cơ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về sản xuất, chứng nhận, ghi nhãn, lô gô, truy xuất nguồn gốc, kinh doanh, kiểm tra nhà nước sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản và chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
2. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ được khuyến khích áp dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình hoặc nhóm hộ sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ (gọi tắt là cơ sở); tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống sản xuất bảo vệ tài nguyên đất, hệ sinh thái và sức khỏe con người, dựa vào các chu trình sinh thái, đa dạng sinh học thích ứng với Điều kiện tự nhiên, không sử dụng các yếu tố gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái; là sự kết hợp kỹ thuật truyền thống và tiến bộ khoa học để làm lợi cho môi trường chung, tạo mối quan hệ công bằng và cuộc sống cân bằng cho mọi đối tượng trong hệ sinh thái.
2. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ (gọi tắt là sản xuất hữu cơ) là hệ thống quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, vận chuyển, bảo quản phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.
3. Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ (gọi tắt là sản phẩm hữu cơ) là thực phẩm, dược liệu (bao gồm thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền), mỹ phẩm và sản phẩm khác hoặc giống cây trồng, vật nuôi; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản được sản xuất, chứng nhận và ghi nhãn phù hợp theo quy định tại Nghị định này.
4. Tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ dùng để chứng nhận hợp chuẩn là tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về nông nghiệp hữu cơ hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng trong sản xuất sản phẩm hữu cơ.
5. Chứng nhận sản phẩm hữu cơ là hoạt động đánh giá và xác nhận sản phẩm được sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ do tổ chức chứng nhận (bên thứ ba) thực hiện.
Chương II
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Điều 4. Nguyên tắc sản xuất nông nghiệp hữu cơ
1. Quản lý các tài nguyên (bao gồm đất, nước, không khí) theo nguyên tắc hệ thống và sinh thái trong tầm nhìn dài hạn.
2. Không dùng các vật tư là chất hóa học tổng hợp trong tất cả các giai đoạn của chuỗi sản xuất, tránh trường hợp con người và môi trường tiếp xúc với các hóa chất độc hại, giảm thiểu ô nhiễm ở nơi sản xuất và môi trường chung quanh.
3. Không sử dụng công nghệ biến đổi gen, phóng xạ và công nghệ khác có hại cho sản xuất hữu cơ.
4. Đối xử với động vật, thực vật một cách có trách nhiệm và nâng cao sức khỏe tự nhiên của chúng.
5. Sản phẩm hữu cơ phải được bên thứ ba chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về nông nghiệp hữu cơ hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng trong sản xuất sản phẩm hữu cơ.
Điều 5. Tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ
1. TCVN về nông nghiệp hữu cơ được xây dựng, công bố và áp dụng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài:
a) Trường hợp sản xuất để xuất khẩu: cơ sở sản xuất áp dụng tiêu chuẩn theo thỏa thuận, hợp đồng với tổ chức nhập khẩu;
b) Trường hợp sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu thụ trong nước: cơ sở có thể áp dụng tiêu chuẩn mà Việt Nam là thành viên hoặc có thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được chấp thuận áp dụng tại Việt Nam.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan liên quan đánh giá và công bố danh sách các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài hài hòa với tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) được áp dụng tại Việt Nam.
3. Khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở.
Điều 6. Vật tư đầu vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ
1. Vật tư đầu vào được sử dụng trong sản xuất hữu cơ theo quy định tại tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ; không sử dụng thuốc trừ sâu bệnh, phân bón, chất bảo quản, chất phụ gia là hóa chất tổng hợp; thuốc kháng sinh, sinh vật biến đổi gen, hóc môn tăng trưởng.
2. Trường hợp sử dụng vật tư đầu vào:
a) Giống cây trồng, vật nuôi hữu cơ; thức ăn chăn nuôi, thủy sản hữu cơ phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ và đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan;
b) Phân bón và chất cải tạo đất, thuốc bảo vệ thực vật và chất kiểm soát sinh vật gây hại, chất hỗ trợ chế biến, chất phụ gia; chất làm sạch, khử trùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải được sản xuất từ các nguyên liệu và phương pháp phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ và đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.
Chương III
CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Điều 7. Tổ chức chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ
1. Điều kiện đối với tổ chức chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ: Đáp ứng Điều kiện kinh doanh dịch vụ chứng nhận sản phẩm, hệ thống quản lý theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về Điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (gọi tắt là Nghị định 107/2016/NĐ-CP).
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ (gọi tắt là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động): theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 107/2016/NĐ-CP.
3. Hình thức, trình tự, thời gian cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định 107/2016/NĐ-CP. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ để cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và quản lý hoạt động của tổ chức chứng nhận đã được cấp giấy.
Điều 8. Chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ
1. Phương thức đánh giá sản phẩm hữu cơ:
Sản phẩm hữu cơ được đánh giá phù hợp TCVN theo phương thức đánh giá, giám sát quá trình sản xuất và thử nghiệm mẫu điển hình lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường khi nghi ngờ việc sử dụng vật tư đầu vào ngoài danh mục cho phép tại TCVN về nông nghiệp hữu cơ hoặc sản phẩm nhiễm kim loại nặng, vi sinh vật gây hại vượt quy định, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ do tổ chức chứng nhận cấp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và có giá trị trong 02 năm.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về đánh giá, giám sát sau khi cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ.
Điều 9. Chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài về nông nghiệp hữu cơ
1. Sản xuất để xuất khẩu: Sản phẩm được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận được tổ chức, quốc gia ban hành tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài thừa nhận bằng văn bản.
2. Sản xuất để tiêu thụ trong nước: Sản phẩm được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận được thừa nhận như quy định tại Khoản 1 Điều này và có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Tổ chức chứng nhận nước ngoài hoặc tổ chức chứng nhận Việt Nam đã được thừa nhận có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi qua mạng điện tử (sau đó gửi hồ sơ bản chính hoặc bản sao chứng thực) báo cáo kết quả hoạt động chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài theo Mẫu số 7 Nghị định 107/2016/NĐ-CP cho cơ quan chuyên ngành được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công;
b) Chấp hành kiểm tra của cơ quan chuyên ngành được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công và bị xử phạt khi có dấu hiệu vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Tổ chức chứng nhận được thừa nhận và có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thực hiện trách nhiệm quy định tại Nghị định 107/2016/NĐ-CP.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và hướng dẫn thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều 10. Kiểm tra tổ chức chứng nhận
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra hoạt động của tổ chức chứng nhận có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và xử lý khi vi phạm theo quy định hiện hành.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra hoạt động của tổ chức chứng nhận được thừa nhận chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài khi có dấu hiệu vi phạm và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.
Chương IV
CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG, GHI NHÃN, LÔ GÔ, TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM HỮU CƠ
Điều 11. Công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn sản phẩm hữu cơ
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng:
a) Công bố tên, số hiệu tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ áp dụng và các yêu cầu khác theo quy định pháp luật;
b) Đối với mỹ phẩm hữu cơ ngoài quy định tại điểm a Khoản này phải công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
2. Ghi nhãn theo quy định tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa và quy định ghi nhãn thực phẩm, nhãn dược liệu, nhãn mỹ phẩm, nhãn thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và các quy định sau đây:
a) Việc sử dụng cụm từ “100% hữu cơ”, “hữu cơ” hoặc “sản xuất từ thành phần hữu cơ” kèm theo tỷ lệ các thành phần cấu tạo trên nhãn sản phẩm hữu cơ theo quy định tại tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ;
b) Sản phẩm hữu cơ sản xuất tại Việt Nam phải ghi rõ mã số giấy chứng nhận, ngày cấp, tên đầy đủ hoặc tên viết tắt, mã số của tổ chức chứng nhận;
c) Sản phẩm hữu cơ nhập khẩu có nhãn không đáp ứng đầy đủ quy định tại Nghị định này thì phải có nhãn phụ theo quy định.
3. Khuyến khích sử dụng mã số, mã vạch, gắn “Nhãn xanh Việt Nam”, nhãn sinh thái trên nhãn sản phẩm hữu cơ theo quy định pháp luật.
Điều 12. Lô gô sản phẩm hữu cơ Việt Nam
1. Sản phẩm “100% hữu cơ” và sản phẩm “hữu cơ” có ít nhất 95% thành phần hữu cơ được chứng nhận phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ được mang lô gô sản phẩm hữu cơ Việt Nam. Lô gô của cơ sở được sử dụng đồng thời với lô gô hữu cơ Việt Nam.
2. Sau khi được chứng nhận sản phẩm hữu cơ, thì cơ sở có quyền in mẫu lô gô theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gắn trên bao bì sản phẩm và chịu trách nhiệm về việc sử dụng lô gô theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định mẫu lô gô và quản lý sử dụng lô gô theo quy định pháp luật.
Điều 13. Truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm hữu cơ không đảm bảo chất lượng
1. Cơ sở phải ghi chép, lưu giữ hồ sơ, thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm tại từng công đoạn sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn tại TCVN về nông nghiệp hữu cơ.
2. Cơ sở thực hiện truy xuất nguồn gốc trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
b) Khi cơ sở phát hiện sản phẩm hữu cơ do mình sản xuất, kinh doanh không phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ hoặc quy định, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; ghi nhãn, lô gô không đúng quy định; quá hạn sử dụng hoặc hư hỏng (gọi chung là sản phẩm không đảm bảo chất lượng).
3. Sản phẩm hữu cơ phải thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Ghi nhãn, lô gô không đúng quy định;
b) Hết thời hạn sử dụng mà vẫn bán trên thị trường;
c) Không phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ hoặc quy định, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
d) Bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, kinh doanh;
đ) Có chất cấm sử dụng hoặc xuất hiện tác nhân gây ô nhiễm vượt mức giới hạn quy định;
e) Sản phẩm nhập khẩu bị cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu, nước khác hoặc tổ chức quốc tế thông báo có chứa tác nhân gây ô nhiễm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người.
4. Hình thức xử lý sản phẩm hữu cơ bị thu hồi:
a) Khắc phục lỗi ghi nhãn, lỗi lô gô (do in ấn sai); trường hợp ghi nhãn, lô gô chưa đúng quy định và có các vi phạm khác thì lô sản phẩm bị xử lý theo quy định tại các điểm b, c, d Khoản này;
b) Chuyển mục đích sử dụng đối với lô sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc không phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu hoặc tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ nhưng không gây mất an toàn đối với sức khỏe, môi trường;
c) Tiêu hủy lô sản phẩm bị hư hỏng; không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc có chứa chất không được phép sử dụng hoặc tác nhân gây mất an toàn đối với sức khỏe, môi trường vượt quy định, quy chuẩn kỹ thuật;
d) Tái xuất đối với lô sản phẩm hữu cơ nhập khẩu không phù hợp tiêu chuẩn hữu cơ hoặc quy định, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc hết hạn sử dụng.
5. Trách nhiệm của cơ sở khi phát hiện sản phẩm hữu cơ không đảm bảo chất lượng:
a) Xác định, thông báo lô sản phẩm không đảm bảo chất lượng;
b) Yêu cầu các đại lý kinh doanh sản phẩm dừng phân phối lưu thông, báo cáo số lượng của lô sản phẩm không đảm bảo chất lượng, tồn kho thực tế và đang lưu thông trên thị trường;
c) Tổng hợp, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kế hoạch thu hồi và hình thức xử lý sản phẩm bị thu hồi;
d) Thực hiện thu hồi và xử lý sản phẩm bị thu hồi trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
6. Trách nhiệm cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện truy xuất nguồn gốc của cơ sở;
b) Quyết định việc thu hồi, hình thức xử lý và thời hạn hoàn thành;
c) Kiểm tra việc thu hồi, xử lý sản phẩm bị thu hồi;
d) Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương quy định cụ thể việc thu hồi, xử lý đối với sản phẩm hữu cơ không bảo đảm chất lượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Chương V
KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HỮU CƠ
Điều 14. Kiểm tra chất lượng sản phẩm hữu cơ
1. Trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm hữu cơ theo quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn thực phẩm.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương quy định chi tiết về cơ quan kiểm tra, việc áp dụng phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm hữu cơ đối với sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Điều 15. Quy định về thử nghiệm mẫu sản phẩm hữu cơ
1. Yêu cầu đối với người lấy mẫu, quá trình lấy mẫu thực hiện theo quy định hiện hành đối với từng sản phẩm, lĩnh vực.
2. Xác định hóa chất, phụ gia hoặc chất bảo quản ngoài danh mục cho phép sử dụng tại tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ trong sản phẩm “100% hữu cơ”:
a) Sử dụng phương pháp thử nhanh đối với những chất cụ thể theo quy định;
b) Sử dụng phương pháp phân tích tại phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm và được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật; kết quả phân tích mẫu dương tính với chất ngoài danh mục bị coi là vi phạm.
3. Xác định giới hạn vi sinh vật gây hại, kim loại nặng có chứa trong sản phẩm hữu cơ theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm an toàn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này đối với sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Chương VI
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Điều 16. Ưu tiên áp dụng các chính sách đã ban hành cho phát triển nông nghiệp hữu cơ
1. Ưu tiên kinh phí khoa học, khuyến nông để thực hiện đề tài nghiên cứu, dự án khuyến nông, đặc biệt về giống kháng sâu bệnh, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc thú y thảo mộc.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ hoặc vật tư đầu vào phục vụ cho sản xuất hữu cơ được ưu tiên hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư đối với nông nghiệp, nông thôn đã được ban hành:
a) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
b) Chính sách hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp; chính sách liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn; chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
c) Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chính sách cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch;
d) Chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong nuôi trồng, khai thác dược liệu;
đ) Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu;
e) Chính sách hỗ trợ gắn Nhãn xanh Việt Nam, hỗ trợ cơ sở thân thiện với môi trường;
g) Các chính sách có liên quan khác;
h) Trong cùng thời điểm và mục tiêu, cơ sở chỉ được lựa chọn 01 chính sách phù hợp nhất quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản này.
3. Nội dung, định mức hỗ trợ; Điều kiện hỗ trợ; nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện theo các văn bản đã được ban hành đối với các chính sách hỗ trợ nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ
1. Nội dung, định mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% kinh phí xác định các vùng, khu vực đủ Điều kiện sản xuất hữu cơ: Điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hỗ trợ một lần 100% chi phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ do Tổ chức chứng nhận cấp (cấp lần đầu hoặc cấp lại);
c) Hỗ trợ đào tạo, tập huấn sản xuất hữu cơ: định mức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ về khuyến nông;
d) Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất hữu cơ theo TCVN: định mức hỗ trợ chi phí giống kháng sâu bệnh, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học đối với mô hình trồng trọt; chi phí giống, thức ăn hữu cơ, thuốc thú y được phép sử dụng đối với mô hình chăn nuôi, thủy sản và chi phí nhân rộng mô hình theo quy định của Chính phủ về khuyến nông.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
b) Lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác đang triển khai thực hiện;
c) Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi của trung ương và do cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương phê duyệt. Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành có liên quan trên cơ sở cân đối nguồn lực tài chính và chính sách phát triển trong từng thời kỳ. Ngân sách trung ương hỗ trợ một phần các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương;
b) Ngân sách địa phương hỗ trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi của địa phương và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn được ủy quyền phê duyệt và hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ tại địa phương theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, tùy theo Điều kiện thực tế, trên cơ sở cân đối nguồn lực tài chính của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này;
c) Đối với dự án có sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại áp dụng theo nội dung, mức hỗ trợ của nhà tài trợ quy định tại thỏa thuận tài trợ hoặc áp dụng theo mức hỗ trợ do đại diện nhà tài trợ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản dự án thống nhất; trường hợp đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về mức hỗ trợ thì áp dụng theo mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
4. Điều kiện, trình tự, thủ tục hỗ trợ:
a) Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm a, c, d Khoản 1 Điều này:
Các nội dung hỗ trợ phải có trong dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Có cam kết bố trí vốn đối ứng để thực hiện các hạng mục trong dự án được duyệt (ngoài phần hỗ trợ của ngân sách, nhà nước);
Cơ sở đủ Điều kiện được hỗ trợ đầu tư theo tiến độ của dự án.
Trình tự, thủ tục đề xuất, thẩm định, phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; các quy định pháp luật có liên quan về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông, kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu hoặc các chương trình, dự án và kinh phí khác.
b) Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này:
Doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ cho cơ quan chuyên môn được ủy quyền trên địa bàn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Y tế hoặc Sở Công Thương), kèm theo kết quả tự đánh giá nội bộ đạt yêu cầu TCVN về nông nghiệp hữu cơ và bản sao Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ được cấp lần đầu (đối với trường hợp đề nghị cấp lại).
Cơ quan chuyên môn được ủy quyền trên địa bàn căn cứ văn bản đề nghị và kết quả tự đánh giá nội bộ của doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ lựa chọn tổ chức chứng nhận theo quy định của pháp luật về đấu thầu và cấp kinh phí chứng nhận cho tổ chức chứng nhận trúng thầu.
5. Khuyến khích nông dân, tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống bảo đảm cùng tham gia (Participatory Guarantee System – gọi tắt là PGS, là hệ thống dựa vào sự cùng tham gia của nông dân, người bán hàng, người tiêu dùng và những đối tượng khác có cùng quan tâm). Các tổ chức, cá nhân khi tham gia PGS được hưởng các chính sách quy định tại điểm b và c Khoản 1 Điều này.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ có trách nhiệm:
a) Quản lý hoạt động của các tổ chức chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ; tổ chức chứng nhận được thừa nhận; cập nhật, thông báo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được chấp thuận;
b) Quản lý nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm hữu cơ, thức ăn chăn nuôi, thủy sản hữu cơ và sản phẩm hữu cơ khác thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế; đào tạo, tập huấn, thông tin, tuyên truyền; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Hàng năm, tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho các dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và nhu cầu hỗ trợ cho các địa phương khó khăn trong dự toán hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh dược liệu hữu cơ, mỹ phẩm hữu cơ, thực phẩm hữu cơ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3. Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm hữu cơ và sản phẩm hữu cơ khác thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; thực hiện quản lý thị trường đối với sản phẩm hữu cơ theo quy định.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương xây dựng, sửa đổi, công bố các TCVN về nông nghiệp hữu cơ theo quy định.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành thực hiện quản lý nhà nước về sản phẩm hữu cơ thuộc phạm vi quản lý.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Ban hành chính sách khuyến khích; phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, dự án sản xuất hữu cơ tại địa phương;
b) Bố trí kinh phí thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ theo quy định tại Nghị định này tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trên địa bàn theo quy định.
7. Các Hội, tổ chức nghề nghiệp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng; tham gia đào tạo, tập huấn, giám sát các hội viên sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ theo quy định pháp luật.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Chậm nhất 6 tháng sau khi Nghị định này có hiệu lực, tổ chức chứng nhận được thừa nhận đang hoạt động tại Việt Nam phải gửi qua mạng điện tử (sau đó gửi hồ sơ bản chính hoặc bản sao chứng thực) văn bản thông báo cho cơ quan chuyên ngành được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công: tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, web; tên, mã số tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận chứng nhận tại Việt Nam; kết quả hoạt động chứng nhận đến ngày báo cáo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, NN (2b).PC205
TM. CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định số 109/2018/QĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam về nông nghiệp hữu cơ
Mẫu số 02
Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam về nông nghiệp hữu cơ
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
, ngày … tháng … năm 20…
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN
SẢN PHẨM PHÙ HỢP TIÊU CHUẨN VIỆT NAM VỀ NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Căn cứ văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ…;
Căn cứ Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về Điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp;
Căn cứ Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
Căn cứ Thông tư số …/20–/TT-BNNPTNT ngày…tháng…năm 2– của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định số /2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu cơ;
Xét đề nghị của Thủ trưởng cơ quan/đơn vị có thẩm quyền đánh giá hồ sơ…
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ:
Chứng nhận (tên tổ chức chứng nhận đăng ký hoạt động)
– Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………….
– Điện thoại: …………………………………………. Fax: ………………………………………
– Email: ………………………………………………………………………………………………
Đã đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ đối với các sản phẩm sau:
– Thực phẩm: (ví dụ: rau, quả tươi; chè, hạt tiêu…; thịt lợn, xúc xích…)
– Dược liệu: …………………………………………………………………………………………
– Mỹ phẩm: ………………………………………………………………………………………………….
– Khác: ………………………………………………………………………………………………
Mã số đăng ký: …………………………………………………………………………………….
Giấy chứng nhận được cấp lần đầu/cấp lại/cấp bổ sung, sửa đổi.
Giấy chứng nhận có hiệu lực kể từ ngày ký … đến ngày … tháng… năm… (không quá 5 năm).
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM
PHÙ HỢP TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
VỀ NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Logo hoặc dấu hiệu của TCCN (nếu có)
TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN (tên…)
Mã số đăng ký: ……………………………………………,cấp ngày ……. tháng……năm…..
CHỨNG NHẬN
Cơ sở sản xuất (tên cơ sở): ………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………..Fax: …………………………………………..
Email: ………………………………………………Website: (nếu có)……………………………
Mã số được chứng nhận sản phẩm hữu cơ: ……………………………………………………
Địa điểm sản xuất: …………………………………………………………………………………
Tên sản phẩm: ………………………………………………………………………………………
Quy mô sản xuất (diện tích, tổng đàn…): …………………………………………………………
Khối lượng sản phẩm dự kiến/1 năm: ……………………………………………………………
Chứng nhận các sản phẩm được sản xuất phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ (mã số TCVN…).
Giấy chứng nhận có hiệu lực kể từ ngày ký … đến hết ngày … tháng… năm… (không quá 02 năm).
……. ngày, …….tháng …….năm…
THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN
(Ký tên và đóng dấu)
Nguồn: pháp luật Việt Nam
Th1123
Vai trò của vi sinh vật trong đất
Vi sinh vật có mặt nhiều nhất trong đất so với các môi trường khác. Đây là môi trường có điều kiện thuận lợi để chúng sinh sản và phát triển. Tuy nhiên, vi sinh vật cũng đóng vai trò rất quan trọng trong kết cấu đất.
Vi sinh vật đất rải rác ở nhiều điều kiện đất khác nhau như đầm lầy, cống rãnh, đồng nước trũng,… hay đất cát khô cằn. Trong khi đó, Đất có kết cấu từ những hạt nhỏ liên kết với nhau thành cấu trúc đoàn lạp của đất. Vậy yếu tố nào đã liên kết các hạt đất với nhau?
Vai trò gián tiếp của vi sinh vật trong sự liên kết các hạt đất với nhau: Hoạt động của vi sinh vật, nhất là nhóm háo khí đã hình thành nên một thành phần của mùn là axit humic. Các muối của axit humic + ion Canxi à chất dẻo gắn kết những hạt đất với nhau.
Vai trò trực tiếp của vi sinh vật:Trong quá trình phân giải chất hữu cơ, nấm mốc và xạ khuẩn phát triển một hệ khuẩn ti khá lớn trong đất. Khi nấm mốc và xạ khuẩn chết đi à chất dẻo có khả năng kết dính các hạt đất với nhau.
Theo nghiên cứu:
– Genxe: khi bón vào đất những chất như Xenluloza và Protein thì kết cấu của đất được cải thiện. Đó là do vi sinh vật phân giải xenluloza và protein đã phát triển mạnh mẽ, các sản phẩm phân giải của chúng và các chất tiết trong quá trình sống của chúng đã liên kết các hạt đất với nhau tạo nên cấu trúc đất.
– Rudacop: Nhân tố kết dính các hạt đất trong đất trồng cây họ đậu chính là một sản phẩm kết hợp giữa axit galactorunic và sản phẩm tự dung giải của vi khuẩn Clostridium polymyxa. Axit galactorenic là sản phẩm của thực vật được hình thành dưới tác dụng của enzym protopectinaza do vi khuẩn tiết ra. Các chất kết dính tạo thành kết cấu đất còn được gọi là mùn hoạt tính.
è Mùn là nơi tích luỹ chất hữu cơ làm nên độ phì nhiêu của đất và là nhân tố tạo nên kết cấu đất. Sự hình thành và phân giải mùn đều do vi sinh vật đóng vai trò tích cực.
Vì vậy các điều kiện ngoại cảnh ảnh như canh tác cày bừa, xới đất, bón phân… đều ảnh hưởng trực tiếp đến vi sinh vật và qua đó ảnh hưởng đến hàm lượng mùn trong đất.
Tác động của sự cày xới, đảo trộn đất đến vi sinh vật đất:
– Cày xới, đảo trộn có tác dụng điều hoà chất dinh dưỡng, làm đất thoáng khí tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển mạnh.
– Khi xới lớp đất canh tác nhưng không lật mặt, số lượng vi sinh vật cũng như cường độ hoạt động có tăng lên nhưng không nhiều bằng xới đất có lật mặt hoặc cày sâu.
– Tuy nhiên quy luật trên chỉ áp dụng đối với đất úng ngập, còn ở đất cát nhẹ khô hạn thì việc xới xáo không hợp lý lại làm giảm lượng vi sinh vật.
Tác động của phân bón đến vi sinh vật đất :
– Khi ta bón các loại phân hữu cơ và vô cơ vào đất, phân tác dụng nhanh hay chậm đến cây trồng là nhờ hoạt động của vi sinh vật.
– Vi sinh vật phân giải hữu cơ thành dạng vô cơ cho cây trồng hấp thụ, biến dạng vô cơ khó tan thành dễ tan … Ngược lại các loại phân bón cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật trong đất.
– Phân hữu cơ như phân chuồng, phân xanh, bùn ao … đặc biệt làm tăng số lượng vi sinh vật vì bản thân trong đó đã có một số lượng lớn vi sinh vật. Chất hữu cơ vào đất lại làm tăng số lượng vi sinh vật sẵn có trong đất, đặc biệt là vi sinh vật phân giải xenluloza, phân giải protein và nguyên sinh động vật.
– Tuy vậy, các loại phân hữu cơ khác nhau tác động đến sự phát triển của vi sinh vật đất ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào tỷ lệ C/N của phân bón.
– Phân vô cơ cũng có tác dụng thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật đất vì nó có các nguyên tố N, P, K, Ca, vi lượng rất cần thiết cho vi sinh vật. Đặc biệt là khi bón phối hợp các loại phân vô cơ với phân hữu cơ sẽ làm tăng số lượng vi sinh vật lên từ 3 – 4 lần so với bón phân khoáng đơn thuần, đặc biệt là các vi khuẩn Azotobacter, vi khuẩn amôn hoá, nitrat hoá, phân giải xenluloza.
– Khi trong đất có nhiều phân hữu cơ thì việc bón các loại phân vô cơ có tác dụng kích thích hoạt động phân giải chất hữu cơ của vi sinh vật. Bón vôi có tác dụng cải thiện tính chất lý hoá của đất, làm tăng cường hoạt động của vi sinh vật, nhất là đối với đất chua, mặn, bạc màu.
Tác động của chế độ nước đối với vi sinh vật:
– Đại đa số các loại vi khuẩn có ích đều phát triển mạnh mẽ ở độ ẩm 60 – 80%. Độ ẩm quá thấp hoặc quá cao đều ức chế vi sinh vật.
– Chỉ có nấm mốc và xạ khuẩn là có thể phát triển được ở điều kiện khô.
– Ở các ruộng lúa nước các loại vi khuẩn đã thích hợp với độ ẩm cao, tuy nhiên ở những ruộng có tính thấm nước cao được làm ải, sự phát triển vi sinh vật cũng tốt hơn. Đặc biệt là cân đối được tỷ lệ giữa hai loại háo khí và yếm khí.
Tác động đến chế độ canh tác khác tới vi sinh vật
– Ngoài các chế độ phân bón, nước, làm đất, các chế độ canh tác khác cũng có tác dụng rõ rệt tới hoạt động của vi sinh vật.
– Ví dụ như chế độ luân canh cây trồng. Mỗi loại cây trồng đều có một khu hệ vi sinh vật đặc trưng sống trong vùng rễ của nó. Bởi vậy luân canh cây trồng làm cho khu hệ vi sinh vật đất cân đối và phong phú hơn. Người ta thường luân canh các loại cây trồng khác với cây họ đậu để tăng cường hàm lượng đạm cho đất.
– Các loại thuốc hoá học trừ sâu, diệt cỏ gây tác động có hại tới vi sinh vật cũng như hệ sinh thái đất nói chung. Việc dùng các loại thuốc hoá học làm ô nhiễm môi trường đất, tiêu diệt phần lớn các loại vi sinh vật và động vật nguyên sinh trong đất. Tất cả những biện pháp canh tác nói trên có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến sự phát triển của vi sinh vật trong đất, từ đó ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sinh học, cụ thể là sự chuyển hoá các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, ảnh hưởng đến quá trình hình thành mùn và kết cấu đất.
Những yếu tố này lại ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng. Bởi vậy, việc nghiên cứu đất sao cho thích hợp với năng suất cây trồng không thể bỏ qua yếu tố sinh học đất.
Nguồn : microbelift.com
Th1121
Hàng trăm ngàn chậu cúc tết chết yểu đó mua phải giống rởm
Người trồng cúc bán tết ở TX An Nhơn (Bình Định) đang “khóc đứng khóc ngồi” vì mua giống về trồng trong chậu cả tháng mà không phát triển. Hàng trăm ngàn chậu phải nhổ bỏ để trồng lại.
Tốn công tốn của đã đành, người trồng cúc đang đứng trước nguy cơ muộn mùa hoa tết. Cúc mà không ra hoa kịp bán tết thì chỉ có nhổ bỏ hoặc sang tháng Giêng năm sau cắt bán hoa bình gỡ gạc vốn.
Những chậu cúc pha lê của anh Đỗ Văn Hòa dù được cứu nhưng phần nhiều bị “trống chân”
Hàng trăm hộ dân ở đường phố Nguyễn Thị Minh Khai và khối Vĩnh Liêm thuộc phường Bình Định và phường Nhơn Hưng (TX An Nhơn) có truyền thống trồng cúc bán tết đang khốn đốn. Ngỡ cúc bị bệnh, họ tận tình cứu chữa bằng vô số loại thuốc BVTV, nhưng cây vẫn “đứng lì”. Nhổ lên thì thấy bộ rễ đã không phát triển mà còn chuyển màu đen, dưới đầu rễ nổi lên một cục trông như “cục u”. Biết là cây cúc đã bị bệnh “nan y” không thể cứu chữa, vậy là cả làng đồng loạt nhổ bỏ, trồng lại cây mới, thúc thuốc sinh trưởng để cầu may kịp bán vào dịp tết.
Vừa chăm những chậu cúc vừa được trồng lại khoảng 1 tháng nay, anh Nguyễn Ngọc Hoàng (52 tuổi) ở đường Nguyễn Thị Minh Khai, vừa rầu kĩ kể: Năm nay anh trồng 500 chậu cúc loại trung để bán tết. Mỗi chậu trồng 50 cây giống, với 200 chậu anh mua của nhà vườn Ngô Quốc Hưng ở thôn Biểu Chánh, xã Phước Hưng (huyện Tuy Phước) 10.000 cây cúc giống giá 2 triệu đồng.
Cúc được trồng vào chậu cả tháng trời mà không thấy cây phát triển, anh ngỡ cây bị bệnh, tích cực cho “ăn” thuốc BVTV nhưng vẫn không thấy chuyển biến. Nhổ thử vài chậu thì thấy bộ rễ đã chuyển màu đen. Biết là chẳng thể cứu chữa, anh đành nhổ bỏ toàn bộ và trồng cây giống mới.
Những chậu cúc chết của anh Nguyễn Ngọc Hoàng lúc chưa được trồng lại
“Tôi phải thuê 3 công lao động nhổ bỏ 200 chậu. Khi ấy đất đã bị nhiễm trùng nên phải thay đất, hoặc đảo đất rồi khử trùng xong mới trồng cây mới. Tốn 2 – 3 lần tiền mua giống và công, nhưng không hy vọng cúc ra hoa đúng dịp tết. Nếu phát triển bình thường thì bây giờ những chậu cúc đã cao gần cả mét, cắm cọc phụ được rồi. Do mất thời gian cả tháng nên giờ những chậu cúc được trồng lại nhỏ tí trông cứ như cây cải, kiểu này muộn tết là cái chắc”, anh Hoàng than thở.
Anh Nguyễn Ngọc Hoàng cố gắng chăm sóc những chậu cúc mới trồng lại
Cả khu đất rộng cạnh Cụm công nghiệp phường Bình Định có đến 7.000 chậu cúc cùng lâm cảnh như 200 chậu cúc của anh Nguyễn Ngọc Hoàng, vì cùng mua cúc giống tại nhà vườn Ngô Quốc Hưng. Người bị ít cũng 400 – 500 chậu như chị Cao Thị Nhung (400 chậu), anh Nguyễn Hoài An (300 chậu), Tô Thành Công (500 chậu), Phạm Thị Liên (400 chậu), anh Cao Hùng (550 chậu), người bị nhiều cả ngàn chậu như anh Nguyễn Ngọc Hải (1.000 chậu), anh Nguyễn Minh Tuấn (1.500 chậu), anh Lê Trung Hiếu (1.000 chậu)…
“Dân chuyên trồng cúc bán tết hàng năm chỉ đợi đến mùa này, năm nào mưa thuận gió hòa, mỗi hộ kiếm 100 – 200 triệu dành chi phí cho gia đình cả năm sau. Năm nay lâm tình cảnh như thế này cầm chắc chúng tôi sẽ mất mùa hoa tết, đồng nghĩa mỗi hộ mất đứt 100 – 200 triệu đồng”, anh Nguyễn Minh Tuấn bộc bạch.
Theo anh Tuấn, cả khu phố Nguyễn Thị Minh Khai có 25 hộ trồng cúc mua giống cùng 1 chỗ, cùng loại cúc đóa và cùng chết 1 lúc. Cách đây 1 tháng, cúc chết bị nhổ bỏ cả đống. Những chậu lớn phải trồng 100 cây giống, chậu nhỏ 50 cây. Tính bình quân 1.000 chậu cúc được trồng đến 70.000 cây giống. Riêng 7.000 chậu cúc của người dân phố Nguyễn Thị Minh Khai đã bị thiệt hại đến 490.000 cây giống.
Nếu không bị chết giống thì cúc của anh Nguyễn Ngọc Hoàng đã lớn như thế này
Không chỉ giống cúc đóa, mà cả giống cúc pha lê có xuất xứ từ nhà vườn Ngô Quốc Hưng cũng bị “chết yểu”. Anh Đỗ Văn Hòa (55 tuổi) ở đườn Ngô Gia Tự (phường Bình Định) mua 22.000 cây giống cúc pha lê để vào 200 chậu lớn. Tương tự như hàng trăm ngàn chậu cúc đóa bị chết khắp nơi, 200 chậu cúc pha lê của anh Hòa cũng lụi dần.
ĐÌNH THUNG
Nguồn: báo nông nghiệp
Th1119
Sâu hại chính trên cây bơ
Mọt đục thân, cành (Polyphagous shot hole borer): Gây hại cho nhiều loại cây trồng: Bơ, sầu riêng, ca cao, điều…
Tác hại: Mọt đục lỗ vào thân, cành, tạo hầm, đẻ trứng, một ổ 30 – 50 trứng, trứng nở, mọt non tiếp tục đục khoét. Vết đục có màu đen, ướt do nấm fusarium cộng sinh trên cơ thể mọt. Mọt đục làm cành khô, dễ gãy.
Triệu chứng: Thân, cành có lổ đục, rỉ nhựa. Các vết đục trên thân, cành do mọt đục cành gây ra
Bọ xít muỗi (Helopeltis): Trứng và bọ xít muỗi non và thành trùng.
Bọ xít muỗi có hai loại màu nâu đỏ và xanh. Vòng đời khoảng một tháng, biến thái không hoàn toàn, ấu trùng có 5 tuổi, ấu trùng và thành trùng giống nhau về hình dạng, con cái đẻ 50 – 150 trứng trong mô cây trên thân, chồi hay lá non.
Tác hại: Bọ xít muỗi non và thành trùng chích hút lá non, phác hoa làm hoa khô, chích trái non làm trái rụng, trái già bị chai, trái nứt. Bọ xít trưởng thành hại nhiều hơn con non. Gây hại chủ yếu vào lúc sáng sớm hay chiều mát (sau 5 giờ chiều).
Phòng trừ vết chích do bọ xít muỗi trên lá: Tỉa cành thông thoáng. Xông khói xua đuổi. Phun thuốc: Sec Saigon 10, 25EC, Sherzol 205EC, Sapen alpha 5EC…
Nhện (Oligonichus persia mite): Gây hại bằng cách chích hút nhựa trên lá, trái non. Phòng trị triệu chứng trên lá: Tỉa cành thông thoáng. Phun thuốc: Dầu khoáng SK Enspray 99EC, Comda 250EC, Comda gold 5WG. Phun nhiều nước, phun kỹ mặt dưới lá.
Bọ trĩ (Scirtothrips): Gây hại bằng cách chích hút nhựa trên lá, trái, bông. Triệu chứng trên lá có màu đồng. Da trái có triệu chứng “da cá sấu”. Trên bông làm bông khô, rụng. Trái bị hại giảm cấp, nhưng thịt trái vẫn ăn được.
Phòng trị trái bị triệu chứng “da cá sấu” do bọ trĩ: Tỉa cành thông thoáng. Dùng dầu khoáng SK Enspray 99EC, Comda gold 5WG, Comda 250EC. Hỗn hợp Sairifos 585EC, Saliphos 35EC + Dầu SK Enspray 99EC.
Rệp sáp (Cocuss sp): Đa ký chủ. Tác hại: Rệp chích hút nhựa, tiết nước bọt có độc tố, làm biến dạng mô phân sinh. Rệp bài tiết mật ngọt thu hút kiến, tạo điều kiện cho nấm bồ hống phát triển. Phòng trị: Phun thuốc Sairifos 585EC + Butyl 10WP , Sairifos 585EC, SK + Sairifos 585EC.
Sâu ăn lá, gặm quả: Sâu ăn trụi lá làm chết cây con và làm giảm sức tăng trưởng cây lớn. Có thể tìm thấy sâu trên lá, trên cành hoặc vỏ thân cây. Ban ngày, sâu ẩn núp dưới gốc cây, đêm đến bò ra phá hại.
Sâu cuốn lá (Gracilaria perciae): Bướm đẻ trứng trên lá non, trứng nở thành sâu, sâu nhả tơ cuốn lá lại để làm tổ. Sâu làm nhộng trong các tổ lá, khoảng 5 – 7 ngày sau, vũ hóa.
Phòng trừ sâu cuốn lá, ăn lá và gặm quả: Phun thuốc có tính xông hơi, hay nội hấp: Sairifos 585EC, Saliphos 35EC, Comda gold 5WG.
TH.S HUỲNH KIM NGỌ
Báo nông nghiệp
Th1117
Đưa chanh leo tím lên đồi, dân vùng biên đổi đời
Từ nguồn vốn chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) huyện Văn Lãng (Lạng Sơn) hỗ trợ 1 tỷ đồng, HTX Hòa Cường đã khai phá đất đồi để trồng chanh leo. Sau gần 1 năm triển khai, mô hình đã mang lại những hiệu quả thiết thực, mở ra hướng đi mới trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giúp người dân vùng biên nâng cao thu nhập.
Những ngày đầu tháng 10.2018, có dịp về xã Tân Việt, huyện Văn Lãng hút vào mắt chúng tôi là khu đồi rộng hơn 6ha dọc theo tuyến Quốc lộ 4A trồng giống chanh leo tím Đài Loan hiện đang cho thu hoạch. Nhìn đồi chanh leo sai trĩu quả, ít ai biết được rằng, trước kia chỉ là quả đồi cằn cỗi, không đem lại hiệu quả kinh tế.
Để có được sự đổi thay ấy là cả sự nỗ lực của những thành viên HTX nông nghiệp Hòa Cường và hiệu quả từ nguồn vốn NTM.
Cả sườn đồi, nhìn đã mắt vườn chanh leo quả sai lúc lỉu.
Là HTX mới thành lập từ đầu năm 2017, 9 thành viên luôn suy nghĩ làm thế nào để phát triển kinh tế hiệu quả, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích. May mắn tháng 11.2017, HTX nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của huyện Văn Lãng với số vốn 1 tỷ đồng trích từ nguồn vốn xây dựng NTM.
HTX thành lập tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động trong vùng với mức thu nhập ổn định.
Anh Nông Mạnh Cường, Giám đốc HTX cho biết: Trong quá trình thực hiện mô hình, HTX được sự quan tâm, tạo điều kiện, hướng dẫn tận tình của huyện. Theo đó, các thành viên HTX được cán bộ kỹ thuật của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện đến hướng dẫn từ khâu trồng, chăm sóc đến làm giàn, thiết kế lô, đào hố, bón phân và thu hoạch.
Nhờ tuân thủ quy trình chăm sóc, hiện nay, vườn chanh leo phát triển tốt, sai quả, mẫu mã đẹp và cho thu hoạch những lứa đầu tiên. Đến nay, HTX đã thu hoạch được trên 20 tấn quả, với mức giá bán dao động từ 15 – 35 nghìn đồng/kg. Doanh thu tính đến thời điểm này đạt khoảng 600 triệu đồng. Năm nay, dự kiến sản lượng chanh leo của HTX ước đạt trên 30 tấn quả tươi.
Anh Cường – Giám đốc HTX thường xuyên kiểm tra sâu bệnh tại vườn.
Qua quá trình trồng và chăm sóc, anh Cường cho biết: Cây chanh leo khá dễ trồng, dễ chăm sóc, phải đầu tư làm giàn nhưng có thể sử dụng được lâu dài. Loại cây này cho thu hoạch quả liên tục 2-3 năm, sau đó mới phải trồng lại
“Đối với cây chanh leo, yêu cầu người trồng phải thường xuyên kiểm tra để phát hiện những cây chết và trồng bổ sung kịp thời. Đồng thời, thường xuyên làm sạch cỏ dưới giàn chanh leo và tưới nước cho cây, nhất là trong giai đoạn ra hoa và nuôi quả, nếu thiếu nước sẽ ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng quả”, anh Cường chia sẻ.
Ngoài ra, theo anh Cường một trong những yêu cầu quan trọng giúp cây chanh leo sinh trưởng và phát triển tốt, thu hoạch thuận lợi là kỹ thuật làm giàn, giá đỡ.
“Các trụ bê tông phải được bố trí với khoảng cách hợp lý để giữ và kết nối các dây đỡ mặt giàn, giàn đỡ có chiều cao gần 2 m, thuận tiện cho người trồng khi thu hái quả”, anh nói.
Qua thời gian triển khai, thực hiện mô hình trên địa bàn xã Tân Việt cho thấy cây chanh leo rất phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, cho hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với cây trồng truyền thống. Đặc biệt là sản phẩm chanh leo thu hoạch đến đâu, được xuất bán sang Trung Quốc hết đến đó với giá bán ổn định từ 15 – 35 nghìn đồng/kg.
Nhờ đó, mô hình không chỉ mang lại thu nhập cho xã viên HTX mà còn tạo việc làm thường xuyên cho 15 – 20 lao động địa phương với thu nhập 200.000 đồng/ngày. Nhận thấy hiệu quả thiết thực từ mô hình, thời gian tới HTX dự kiến mở rộng diện tích trồng thêm 10 ha.
Địa hình đồi dốc, nên sau khi thu hái những trái chanh leo sẽ được gánh xuống dưới và đóng thùng vận chuyển xuất sang Trung Quốc.
Ông Hoàng Văn Cao thôn Nà Cạn, xã Tân Việt cho biết: Trước đây, tôi chỉ ở nhà làm ruộng nên không có thu nhập ổn định, từ khi có HTX trồng chanh leo, tôi đã xin vào làm. Công việc chủ yếu là trồng cây, làm cỏ, tưới nước, bắc giàn, thu hoạch…, tiền công mỗi ngày 200.000 đồng. Nếu đi làm đều, tính ra cũng có thu nhập 6 triệu/tháng
Trao đổi với Dân Việt, ông Đinh Long Xuyên, Phó Trưởng phòng NN&PTNT huyện Văn Lãng cho biết: Đây là dự án trồng chanh leo với số vốn 1 tỷ đồng được huyện Văn Lãng hỗ trợ trích từ nguồn vốn xây dựng NTM của huyện, thêm vào đó là vốn HTX tự có và vốn vay. Là mô hình mới nên Phòng NN&PTNT cũng đã tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và vườn cũng mới bắt đầu cho thu hoạch, chủ yếu xuất bán sang Trung Quốc.
Những trái chanh leo sau thu hoạch sẽ được bán đổ xô với giá tùy vào từng thời điểm nhưng trung bình là 30.000 đồng/kg, chủ yếu vẫn là xuất sang thị trường Trung Quốc.
Sau 1 năm trồng, bước đầu cho thấy cây chanh leo sinh trưởng khá tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu đất đai trên địa bàn huyện. Những hiệu quả ban đầu của HTX đã bước đầu góp phần nâng cao đời sống cho các thành viên HTX, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động trong vùng, đặc biệt mở ra hướng đi mới trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện.
Theo danviet.vn
Th1109
Giá trị của vỏ cà phê
Giá trị của vỏ cà phê
Vỏ cà phê nếu đem chế biến phân hữu cơ, bằng cách phối trộn thêm phân gia súc, gia cầm, phân cá, hay phế thải của lò mổ và ủ với nấm Trichoderma thì sẽ được một loại phân hữu cơ có chất lượng vượt trội nhiều loại phân hữu cơ nhập nội đắt tiền…
Theo kết quả phân tích về thành phần dinh dưỡng một số nguyên liệu có thể chế biến thành các loại phân hữu cơ của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp thì vỏ cà phê khô có chứa các thành phần dinh dưỡng sau: Chất hữu cơ chiếm 42,1%, đạm tổng số có 2,5%, 0,23% P205 và 3,15% K2O; chất trung lượng có 0,35% CaO, 1,49% MgO và 0,67% S…
Nếu so sánh với thành phần dinh dưỡng của than bùn khai thác tại Kiên Giang, Cà Mau hay Bà Rịa – Vũng Tàu thì vỏ cà phê chứa hàm lượng các thành phần này cao hơn khá rõ. Bình quân thành phần dinh dưỡng của than bùn ở 4 vùng thì chất đạm (N) chiếm 1,175%, chưa bằng 50% của vỏ cà phê, hay chất đạm trong vỏ cà phê cao hơn gấp 2 lần so với chất đạm có trong than bùn; chất lân (P) cao hơn từ 2 đến 4 lần, còn kali (K20) cao hơn hàng trăm lần.
Vỏ cà phê khô có chứa rất nhiều thành phần dinh dưỡng giúp cải tạo đất
Các nguyên tố trung lượng cũng cao hơn hàng chục lần so với các loại than bùn ở các địa danh kể trên. Nhưng khi sản xuất phân hữu cơ thì phần lớn các cơ sở đều tìm kiếm vật liệu than bùn mà còn ít chú ý đến loại nguyên liệu từ vỏ cà phê. Có lẽ do nguồn than bùn có trử lượng dồi dào hơn và có sẵn quanh năm; trong lúc vỏ cà phê phải đợi đến mùa mới có sẵn.
Ở Việt Nam vào những năm được mùa, diện tích cà phê chiếm đến 670.351 ha, những năm giá cà phê thiếu hấp dẫn thì diện tích vẫn còn chiếm đến 655.817 ha. Lấy năng suất bình quân cả nước là 2,7 tấn/ha, thì hàng năm sản lượng cà phê cả nước có đến trên 1,7 triệu tấn. Lấy mức tỷ lệ nhân là 65% thì hàng năm có đến khoảng 620.000 tấn vỏ cà phê có thể sử dụng làm phân bón có chất lượng khá tốt. Số lượng vỏ cà phê này nếu tận dụng triệt để tương đương với 33.000 tấn phân đạm, một khối lượng dinh dưỡng rất đáng kể.
Số lượng vỏ cà phê này nếu đem chế biến phân hữu cơ, bằng cách phối trộn thêm phân gia súc, gia cầm, phân cá, hay phế thải của lò mổ và ủ với nấm Trichoderma thì sẽ được một loại phân hữu cơ có chất lượng vượt trội nhiều loại phân hữu cơ nhập nội đắt tiền mà các doanh nghiệp đang hăm hở tìm kiếm mua về bán lại với giá rất đắt, nhưng do người nông dân ưa chuộng hàng ngoại nên vẫn sẵn sàng mua để sử dụng.
Đã có một thí nghiệm chế biến phân hữu cơ bằng phương pháp thủ công theo công thức trộn 35% phân gà, 35% phân heo với 30% vỏ cà phê phơi khô đã xử lý với vôi, có bổ sung 250ml EM, 0,5kg Trichoderma, 5kg SA và 15kg phân lân cho 1 tấn phân hữu cơ (60% độ ẩm).
Sau 3 tháng lấy mẫu phân tích cho thấy loại phân ủ này đạt chất lượng rất tốt, phân có chứa thành phần các chất dinh dưỡng hảo hạng. Ví dụ, thành phần chất hữu cơ 39,1%, axit Humic chiếm 5,48%, đạm tổng số chiếm 1,89%, lân hữu hiệu 2,19%, Kali hữu hiệu 2,53%, CaO tổng số 5,87%, MgO tổng số 1,53%. Trong phân lại chứa tổ hợp các vi sinh có lợi tiếp tục tạo thêm nguồn dinh dưỡng dễ tiêu cung cấp cho cây trong cả vụ nên cây trồng khỏe mạnh, năng suất khá cao. Tác giả (Lâm Văn Hà 2017) chế biến loại phân này đã thực nghiệm bón bổ sung với phân khoáng cho cà phê vối ở Di Linh, Lâm Đồng.
Sau 3 vụ thí nghiệm cho thấy nền có bón bổ sung 10 tấn phân hữu cơ nói trên cùng với nền phân khoáng, so với công thức chỉ bón phân khoáng cho cà phê thì chất lượng của đất được cải thiện rất tốt. Cụ thể số lượng giun đất tăng gấp 2,5 lần so với nền chỉ bón phân khoáng, sinh khối giun tăng gấp 7,56 lần, các vi sinh vật phân giải cellulose cũng tăng 1,7 lần, kết quả mang lại độ xốp cho đất tốt hơn.
Thí nghiệm cũng cho thấy nếu chỉ bón phân khoáng liều càng cao thì sinh khối giun đất càng giảm, mật độ vi sinh có lợi cũng giảm. Từ đấy tác giả kết luận rằng sử dụng 30% vỏ cà phê đã xử lý để chế biến ra loại phân hữu cơ nói tên, rồi dùng 10 tấn phân hữu cơ này phối hợp với 320kg N + 100kg P205 + 350kg K2O/ha bón cho cà phê vối vừa có tác dụng cải tạo đất vừa mang lại năng suất cà phê cao hơn nền chỉ bón phân khoáng là 14,6%.
GS.TS Mai Văn Quyền
Th1228