Tin tức
Nông dân Bình Định được mùa ớt…ngọt
Sau nhiều năm ớt liên tục rớt giá, năm nay lại tăng rất cao. Những nông dân trung thành với cây ớt ở Bình Định có được vụ bội thu.
Ông Trần Văn Dũng (SN 1961) có thâm niên trồng ớt ở thôn Trung Hiệp, xã Mỹ Chánh Tây (huyện Phù Mỹ) cho biết, hiện giá ớt chỉ thiên từ 30.000 – 32.000đ/kg; ớt sừng (còn gọi là ớt chỉ địa) từ 22.000 – 25.000đ/kg, có lúc vọt lên 45.000 – 47.000đ/kg, cao gấp hàng chục lần so với thời điểm trước tết.
Thu hoạch ớt chỉ địa
Ông Ngô Văn Tứ ở thôn Trung Thành 3, xã Mỹ Quang (huyện Phù Mỹ) cho biết thêm: “Trước tết, giá ớt chỉ địa chỉ ở mức 2.000đ/kg bởi thị trường Trung Quốc dừng thu mua, nhiều hộ trồng trà sớm trên chân đất cao, đất gò đồi chả thèm hái bán, tiền thu về không đủ trả công hái. Sau tết, giá ớt chỉ địa bất ngờ tăng mạnh, có thời điểm đạt mức “kịch trần” 47.000đ/kg. Mức giá này kéo dài cả tuần, ai có ruộng thu hoạch tại thời điểm này thì trúng to. Đây là cái giá “đỉnh” nhất trong 5 – 6 năm trở lại đây. Nếu giá ớt chỉ địa tiếp tục duy trì ở mức từ 22.000 – 25.000 đồng/kg, người trồng cũng vui như tết”.
Vụ ĐX 2019, ông Đinh Hoàng Anh ở thôn Trung Thành 3, xã Mỹ Quang trồng được 7 sào ớt chỉ địa (500m2/sào). Từ khi xuống giống đến thu hoạch, mỗi sào ông Anh đầu tư khoảng 3 triệu đồng. Bình quân thu hoạch xấp xỉ 1 tấn ớt/sào, chỉ tính với giá 22.000đ/kg, sau khi trừ chi phí, ông Anh còn cho vào “hầu bao” khoản lãi ròng gần 20 triệu, cao gấp mấy lần so với trồng lúa trên cùng diện tích.
Còn ở xã Bình Hòa (huyện Tây Sơn), địa phương chuyên trồng ớt chỉ thiên bán nội địa để “né” sự bấp bênh của thị trường Trung Quốc, bà con cũng vui to. Theo ông Đào Văn Sang, Chủ tịch UBND xã Bình Hòa, xã có khoảng 15ha đất bãi bồi ven sông tập trung ở thôn Vĩnh Lộc và thôn Dõng Hòa được người dân đưa vào trồng ớt. Bà con chỉ trồng ớt chỉ thiên, giá tuy có thấp hơn ớt chỉ địa, nhưng tiêu thụ nội địa luôn ổn định.
“Do giá ớt mấy năm qua bấp bênh, nên vụ ĐX năm nay Phù Mỹ chỉ còn chừng 890ha, giảm hơn 200ha. Hiện bà con rất phấn khởi khi ớt được giá, nhưng vẫn đắn đo nhiều khi tính toán đến việc phát triển diện tích”, ông Trần Minh Tuấn, Trưởng phòng NN-PTNT huyện Phù Mỹ cho biết.
Theo An Nhân- báo nông nghiệp
Th314
Nông dân Ninh Thuận lãi cao nhờ trồng ớt Hàn Quốc
Sau ba tháng trồng giống ớt Hàn Quốc trên diện tích rộng 5.000 m2, một hộ dân ở Ninh Thuận thu hoạch 10 tấn, lãi 70 triệu đồng.Bà Nguyễn Thị Bé ở xã Lâm Sơn (huyện Ninh Sơn) cho biết, gia đình có khoảng 5.000 m2 đất trồng giống ớt Hàn Quốc, đang bước vào đợt chín rộ và cho thu hoạch. “Mùa ớt bắt đầu rộ lên từ tháng này rồi sau đó thu hoạch dần cho đến 2-3 tháng sau, tuỳ vào sản lượng hái”, bà Bé nói và cho biết giống ớt Hàn Quốc khá hợp với khí hậu, thổ nhưỡng vùng đất xã Lâm Sơn, nên mỗi cây cho trái nhiều, đỏ tươi. Quả ớt khá lớn, trung bình khoảng 30 trái một kg, bán với giá 11.000 đồng mỗi kg. Với khoảng 5.000 m2 trồng ớt, gia đình bà Bé thu hoạch khoảng 10 tấn. “Vụ này, trừ mọi chi phí, tôi lãi khoảng 70 triệu đồng”, bà cho hay. Từng trồng ngô, song thường xuyên mất mùa, giá lại thấp nên ông Soh Ao Ha Thuỷ ở xã Lâm Sơn đã rẽ sang giống ớt Hàn Quốc, sau khoảng ba tháng thì có thể thu hoạch. “Hơn 2 sào ớt, tôi thu được 35 triệu đồng mỗi vụ, giúp cải thiện đời sống của gia đình”, ông nói. Để ớt sai quả, chất lượng tốt, ngoài việc bón phân, người trồng còn sử dụng nguồn nước sạch để tưới cây. Khi ấy, quả ớt đủ nước chín đều, da căng và cho nhiều bột.Theo chính quyền địa phương, xã Lâm Sơn có gần 35 hộ dân với 12 hecta trồng giống ớt Hàn Quốc. Toàn bộ sản lượng ớt được Hợp tác xã ký hợp đồng canh tác thu mua theo giá thị trường thỏa thuận với các hộ dân, đảm bảo đầu ra của sản phẩm. Ớt sau khi mua từ người dân được đưa đến xưởng sơ chế thành ớt bột tại địa phương. Mỗi năm, cơ sở gia công khoảng 500 tấn ớt bột để đưa ra thị trường trong và ngoài nước. Ớt Hàn Quốc có đặc điểm trái to, chất lượng tốt, thơm ngon, có độ cay và cho hiệu quả kinh tế cao nên được người dân chọn phát triển. Ngoài ra, đây là dự án trồng ớt giữa UBND Ninh Thuận ký kết với một tập đoàn của Hàn Quốc, để phát triển nông nghiệp của địa phương hồi năm 2014 với kinh phí khoảng 1,8 triệu USD. Tập đoàn này hỗ trợ vốn, cung cấp giống cùng các chuyên gia của nước này đến hướng dẫn người dân về kỹ thuật canh tác, gieo trồng để đảm bảo đúng giống Hàn Quốc.
Theo Thanh Châu / Vnexpress
Th312
Chanh leo mộc châu chi chít quả, ăn ngay tại vườn vì quá sạch
Niên vụ năm nay, giá chanh leo ở Sơn La luôn giữ ở mức ổn định trên 20.000 đồng/kg. Mặc dù hiện đã vào thời điểm cuối vụ, song việc mua bán chanh leo ở các huyện Vân Hồ, Mộc Châu vẫn diễn ra vô cùng sôi động.
Chanh leo Mộc Châu chi chít quả, ăn ngay tại vườn vì quá sạch
Theo ông Tráng A Cao, Chủ nhiệm HTX Nông nghiệp Tráng A Cao, hiện chanh leo đang được bà con bán sô với giá 20.000 đồng/kg, thậm chí đầu vụ bà con còn bán được 28.000 đồng/kg. So với các năm trước, năm nay, chanh leo dễ bán hơn. Hiện ở huyện Vân Hồ đang có hàng chục điểm thu mua chanh cho bà con.
Cây chanh leo đã mang lại nguồn thu nhập ổn định cho bà con người Mông ở xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
“Cây chanh leo đã và đang mang lại lợi nhuận ổn định cho người trồng. Hiện riêng HTX của chúng tôi đã trồng hơn 40ha chanh leo. Với giá ổn định như hiện tại, mỗi ha chanh leo, trừ chi phí, người trồng có thể thu lãi từ 200-300 triệu đồng”, ông Cao cho biết.
Giá chanh leo hiện ổn định từ 18.000 – 20.000 đồng/kg, trừ chi phí, người trồng có lãi khoảng 200-300 triệu đồng/ha.
Hiện nay, toàn tỉnh Sơn La có khoảng 700ha chanh leo. Mỗi ha chanh leo cho ở thời kỳ ổn định kinh doanh năng suất đạt khoảng 10 đến 15 tấn, ước tính sản lượng chanh leo của tỉnh năm nay đạt trên 10.000 tấn
Mô hình trồng chanh leo của anh Tráng A Của ở bản Hua Tạt, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Đến nay anh Của đã thu được 2 vụ chanh. Theo anh Của, so với trồng ngô, trồng su su, cây chanh leo cho thu nhập cao gấp 10 lần.
Hiện cây chanh leo được trồng tập trung tại các huyện Mộc Châu, Vân Hồ, Thuận Châu và Yên Châu. Riêng huyện Mộc Châu có diện tích khoảng gần 300 ha.
Đến thời điểm này, Công ty cổ phần Nafood Tây Bắc là doanh nghiệp đầu tiên được cấp phép đầu tư, bao tiêu và chế biến sản phẩm chanh leo. Hiện diện tích vùng nguyên liệu của công ty là trên 500ha. Công ty cũng đã trồng thí điểm thành công 8ha chanh leo theo tiêu GlobalGAP để tiến tới xuất khẩu sang một số thị trường.
Chanh leo trồng ở xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ vừa ngon, vừa sạch và có thể ăn ngay tại vườn.
Đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng ở Mộc Châu rất thích hợp để cây chanh leo phát triển tươi tốt, không cần chăm sóc nhiều cũng cho quả sai chi chít, chất lượng thơm ngon.
Theo Danviet.vn
Th306
Nghệ An thành công từ mô hình trồng đậu ve leo trên đất cao cưỡng
Hiện nay trên địa bàn xã Nam Anh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An có một số vùng đất cao cưỡng trồng lúa, năng suất thấp, không mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân. Đặc biệt trên diện tích này, sản xuất lúa vụ Hè Thu luôn gặp hạn, có khi mất trắng. Để nâng cao thu nhập cho bà con nông dân, chính quyền địa phương đã khuyến khích bà con chuyển đổi sang trồng rau an toàn trên đất hai lúa cao cưỡng.
Năm 2018, nông dân xã Nam Anh đã mạnh dạn triển khai mô hình “Chuyển đổi diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng đậu ve leo (đậu cô ve) vụ Thu Đông” với quy mô 2ha. Mục tiêu của mô hình là thực hiện chuyển đổi các loại cây trồng ngắn ngày phù hợp và cho hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều lần so với sản xuất ngô, lúa.
Đến nay, mô hình đã thực sự mang lại hiệu quả, đầu ra rất thuận lợi khi các thương lái đến tận ruộng thu mua với giá 6.500 đồng/kg. Khi tiếp xúc, nông dân nơi đây phấn khởi chia sẻ: Đậu ve leo khá dễ trồng và thích hợp với vùng đất này, cả quá trình từ khi trồng cho đến khi được thu hoạch chỉ mất từ 50 – 55 ngày. Đậu ve cho thu hoạch liên tục 2 – 3 tháng, với năng suất trung bình từ 1 – 1,5 tấn/sào, sau khi trừ chi phí, người nông dân được lãi từ 4 – 5 triệu đồng/sào
Thành công của mô hình là cơ sở để bà con xã Nam Anh nói riêng và huyện Nam Đàn nói chung xây dựng cơ cấu chuyển đổi cây trồng hàng năm hợp lý, để nâng cao hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác, từ đó phát huy thế mạnh sẵn có của vùng đặc biệt là giảm được thiệt hại do sâu bệnh, thời tiết.
Trần Thị Hoài Phương
Trạm KN huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
Th213
Bà đỡ cho nông dân trồng chanh dây Tây Nguyên
Những năm gần đây, diện tích trồng cây chanh dây tại Tây Nguyên tăng khá nhanh, chủ yếu là giống chanh dây tím Đài Loan.
Ðây là loại cây ăn trái mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với nhiều cây trồng khác. Tuy nhiên, một khi diện tích cây trồng này tự phát tăng nhanh sẽ dẫn đến tình trạng mất ổn định đầu ra.
Cây trồng siêu lợi nhuận.
Là một “tân binh” trong ngành sản xuất xuất khẩu rau quả, cây chanh dây tím Đài Loan được bà con các tỉnh Tây Nguyên tập trung phát triển mạnh diện tích gieo trồng khoảng 10 năm trở lại đây do đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Với việc trồng chanh dây đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, kiểm soát được sâu bệnh hại, cây chanh dây cho năng suất bình quân 70 – 100 tấn/ha/năm, với giá cả thị trường như hiện nay, sau khi trừ chi phí thì người trồng chanh dây được lời từ 500 – 700 triệu đ/ha/năm.
Chanh dây đem lại thu nhập cao cho người dân Tây Nguyên
Việc trồng cây chanh dây cũng không quá phức tạp, không đòi hỏi nhiều kỹ thuật cao. Chanh dây từ khi trồng đến khi cho thu hoạch từ 5-7 tháng và chu kỳ sản xuất trong vòng 03 năm. Chi chi phí đầu tư cho một ha chanh dây khoảng 70 – 100 triệu đồng gồm tiền mua giống, phân bón, dây kẽm, trụ… để làm giàn và công chăm sóc cũng khá đơn giản chỉ cần chăm chỉ thăm nom, nếu thấy xuất hiện sâu bệnh thì xử lý kịp thời để phòng trừ.
Hiện nay, trồng chanh dây đang hấp dẫn nhiều hộ nông dân ở Đắk Nông, Gia lai, Lâm Đồng, Đăk Lăk… với diện tích khoảng trên 3.000ha do hiệu quả kinh tế rất cao. Tuy nhiên, người dân muốn đầu tư trồng chanh dây hoặc đang trồng cần phải lưu ý những vấn đề như “chọn đúng giống, phát hiện sâu bệnh kịp thời”. Bởi trước đây đã có nhiều bài học từ trồng chanh dây, điển hình là vào năm 2010 nhiều người trồng chanh dây Tây Nguyên đã chạy đôn, chạy đáo mua các loại thuốc về phun trên cây, lá, xịt xuống gốc nhưng dịch bệnh vẫn không hết. Vì vậy, nhiều vườn chanh dây đang xanh tốt thì bị nhiễm bệnh lá chuyển sang màu vàng rồi rụng dần cả lá lẫn trái và chết toàn bộ, nhất là những vùng trước đây đã trồng chanh dây nhưng xử lý đất chưa kỹ, gây thiệt hại kinh tế nặng nề. Nguyên nhân chủ yếu do việc trồng ồ ạt. Nhiều đơn vị, hộ dân tự ý cấy ghép, nhân giống không thông qua đơn vị kiếm soát, bán giống để kiếm lời trước mắt. Bà con nông dân ham rẻ mua phải những cây bị bệnh mà không biết. Diện tích trồng chanh dây tự phát và vượt quá mức kiểm soát, giống cây trồng không bảo đảm chất lượng … Hơn nữa đa số các hộ dân tự phát trồng đều không qua lớp tập huấn kĩ thuật nào, chỉ là dân “tay ngang” thấy người khác trồng có hiệu quả thì làm theo, vườn chanh dây không mắc bệnh cũng sẽ chậm phát triển, năng suất khó đạt như mong muốn.
Nhiều chính sách để chanh dây phát triển bền vững
Ngày 21/1, Cty CP Thực phẩm Xuất khẩu Đồng Giao đã khởi công dự án Nhà máy chế biến rau quả tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Dự án Nhà máy chế biến rau quả DOVECO Gia Lai là một trung tâm chế biến rau quả khép kín, bao gồm từ việc liên kết phát triển sản xuất, thu mua nguyên liệu. Đồng thời, chế biến tinh, chế biến sâu và hệ thống kinh doanh bán hàng trong nước và xuất khẩu. Tổ hợp 3 nhà máy có thiết bị và công nghệ hiện đại bậc nhất hiện nay Trên mỗi dây chuyền của dự án có thể đồng thời chế biến được đa dạng hầu hết các loại nguyên liệu rau quả sẵn có ở Tây Nguyên.
Mô hình nhà máy chế biến rau quả tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
Các dây chuyền dự án sẽ đầu tư bao gồm: Nhà máy chế biến nước quả cô đặc và puree, công suất thiết kế 10.000 tấn/năm, công nghệ và thiết bị của Tropical Food – Italia; Nhà máy chế biến rau quả đông lạnh, công suất thiết kế 10.000 tấn sản phẩm/năm, công nghệ và thiết bị của Nhật Bản; Nhà máy chế biến rau quả rau đồ hộp, công suất thiết kế 10.000 tấn sản phẩm/năm, công nghệ và thiết bị của Italia và Đức
Khi hoàn thành và đi vào hoạt động tháng 7/2018, Nhà máy sẽ là một trung tâm chế biến rau quả hiện đại bậc nhất của cả nước và là điển hình tiên tiến cho chuỗi giá trị sản xuất và tiêu thụ nông sản. Mỗi năm, nhà máy sẽ thu mua và chế biến hàng trăm nghìn tấn rau quả các loại như chanh dây, chuối, bơ, xoài, sầu riêng, mãng cầu, khoai lang, rau chân vịt, đậu tương rau, ngô ngọt, bí Nhật và nhiều loại rau quả của các tỉnh Tây Nguyên.
Ông Nguyễn Thanh Tùng Phó Tổng Giám đốc DOVECO cho biết: Sau khi Trung tâm chế biến rau quả DOVECO Gia Lai đi vào hoạt động, riêng chanh dây mỗi ngày chúng tôi tiêu thụ 200 – 300 tấn đảm bảo vùng nguyên liệu đầu ra ổn định cho hàng chục ngàn ha tại Tây Nguyên. Nếu như trước đây người nông dân còn e ngại chanh dây vì chưa có đầu ra ổn định, giá cả thất thường thì nay Cty đưa ra mức giá sàn là 6.000 đồng/kg còn thực hiện thì theo giá cả thị trường. Đặc biệt thời điểm hiện tại đối với chanh dây loại một (thường đạt 30% năng suất vườn cây) Cty mua với giá 36.000 đồng/kg để xuất khẩu quả tươi, còn lại Cty thu mua để chế biến xuất khẩu.
Bên cạnh cam kết về chính sách giá thu mua, DOVECO còn cung ứng giống nhập khẩu trực tiếp từ Đài Loan cho người nông dân, doanh nghiệp, ngoài ra còn cung vật tư, thuốc BVTV, quy trình kỹ thuật trồng chăm sóc chanh dây cho người nông dân, doanh nghiệp với mục tiêu phát triển chanh dây bền vững nâng cao thu nhập cho người nông dân Tây Nguyên.
Nguồn: MAI PHƯƠNG báo nông nghiệp
Th115
Nông dân Bình Thuận thất thu vụ xoài tết
Nếu như thời điểm này năm trước, nhiều nông dân tỉnh Bình Thuận đang tất bật chuẩn bị vụ thu hoạch xoài Tết, thì năm nay, họ đang lo lắng nhìn vườn xoài rụng hoa, không đậu trái. Một vụ mùa thất thu hiện rõ trước mắt nhà vườn.
Thương hiệu xoài Mũi Né từ lâu được nhiều người biết đến, khách du lịch rất ưa chuộng, bởi được trồng ở vùng đất cát cùng với nguồn nước ngầm tốt nên sản phẩm có hương vị đặc trưng. Vụ xoài Tết được xem là vụ chính trong năm ở đây, cung cấp hàng ngàn tấn hàng ra thị trường, giúp nhà vườn rủng rỉnh tiền tiêu Tết. Thế nhưng, dù Tết nguyên đán 2019 đã cận kề nhưng tại các vườn xoài ở Mũi Né (phường Mũi Né, TP Phan Thiết) chỉ là cảnh đìu hiu. Nguyên nhân là do nhiều diện tích xoài ở đây không thể đậu trái, cây ra hoa rồi bị héo, rụng.
Nhìn hơn 100 gốc xoài trong vườn không đậu trái, anh Nguyễn Minh Tâm (khu phố Suối Nước, phường Mũi Né) bộc bạch: “Vụ xoài Tết là nguồn thu nhập chính của cả gia đình. Thế nhưng, hoa xoài rụng hết thế này thì xem như không có Tết rồi. Qua Tết cũng chẳng biết chạy đâu có tiền lo cho các con đi học”.
Nông dân Mũi Né buồn bã vì xoài không đậu trái
Bà Nguyễn Thị Bảy (khu phố Suối Nước) cho hay để chuẩn bị cho vụ xoài Tết, gia đình đã đầu tư hơn 100 triệu đồng mua phân bón, thuê nhân công kích thích cây ra hoa trái vụ. Khoảng đầu tháng 10 âm lịch, cây bắt đầu phân chi và ra những nhánh hoa đầu tiên. Chưa kịp mừng thì liên tiếp xảy ra các đợt mưa lớn kéo dài làm cây rụng hết hoa và trái mới ra.
Phường Mũi Né có gần 100 hộ trồng xoài với khoảng 60 ha. Đây cũng là địa phương có diện tích trồng xoài lớn nhất của TP Phan Thiết. Theo ông Nguyễn Chí Tạo, Chủ tịch Hội Nông dân phường Mũi Né, nguyên nhân mất mùa xoài là do năm nay thời tiết không thuận lợi, liên tiếp xuất hiện nhiều cơn mưa bất chợt làm cho cây đang thời kỳ ra hoa bị héo, không thể đậu trái.
Tình trạng thất thu vụ xoài Tết cũng diễn ra tại những vùng có diện tích trồng xoài lớn khác của tỉnh, như xã Sông Bình (huyện Bắc Bình), xã Tân Phúc, Thắng Hải (huyện Hàm Tân)… Các địa phương đều xác nhận, năm nay nông dân bị thiệt hại nặng do mất mùa vụ xoài Tết và cùng nguyên nhân cây không đậu trái. Số ít vườn xoài may mắn còn giữ được trái là do nông dân kích thích xoài ra hoa sớm vào cuối tháng 9 và đầu 10, tránh được đợt mưa lớn vào tháng 11 và đầu tháng 12 vừa qua. Bà Lê Thị Kim Nhung, Phó trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hàm Tân, nhận định các giống xoài trên địa bàn chủ yếu là Úc, Đài Loan, Tứ Quý, cung ứng chủ yếu cho thị trường TP HCM. Thời tiết thất thường nên xoài bị thất thu nặng.
Không chỉ ảnh hưởng đến người trồng, xoài không ra trái còn làm nhà vựa lao đao. Ông Nguyễn Văn Long, chủ vựa xoài lớn ở huyện Hàm Tân, cho biết các năm trước thời điểm này, hoạt động nhộn nhịp, mỗi ngày mua của nông dân từ 4-5 tấn xoài để chuyển đi TP HCM, còn hiện nay, cả tuần chỉ thu được 1 tấn.
Nguồn: tin tức nông nghiệp
Th1228
Trung Quốc sẽ mở cửa thêm 7 loại củ quả: đàng hoàng đi chính ngạch
Thông tin Tổng cục Hải quan Trung Quốc (TQ) đã đồng ý xem xét mở cửa thêm với 7 loại trái cây và nông sản Việt Nam đang được nhiều bà con nông dân quan tâm. Câu hỏi đặt ra là chúng ta cần làm thế nào để trái cây và nông sản của Việt Nam có thể đàng hoàng đi chính ngạch sang thị trường tỷ dân này.
Thị trường chính của nông sản Việt
Tại tọa đàm Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam – TQ diễn ra mới đây, Thứ trưởng Bộ NNPTNT Trần Thanh Nam thông báo một tin mừng, đó là Tổng cục Hải quan TQ đã đồng ý xem xét mở cửa nhập khẩu thêm một số loại trái cây Việt Nam sau 8 loại quả đã được cấp phép xuất khẩu chính ngạch (gồm thanh long, dưa hấu, xoài, nhãn, vải, mít, chuối, chôm chôm).
Cụ thể, thứ tự ưu tiên các loại củ quả sắp được phía TQ mở cửa nhập khẩu chính ngạch là sầu riêng, bưởi, chanh dây, khoai lang, dừa, mãng cầu, măng cụt. Trong đó, sầu riêng là loại quả được người tiêu dùng TQ ưa chuộng nên sẽ ưu tiên mở cửa trước.
Nhiều người mừng rỡ trước thông tin Trung Quốc sắp mở cửa với sầu riêng bởi trước đó có nhiều lo ngại về tình trạng “vỡ” quy hoạch khi diện tích trồng loại cây này tăng lên chóng mặt. Ảnh: I.T
Ông Cao Văn Hoá, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Tiền Giang cho rằng để quả sầu riêng sớm vào thị trường TQ theo đường chính ngạch, ngành nông nghiệp cần đẩy mạnh công tác liên kết sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ bằng cách hướng dẫn người dân trồng sầu riêng theo mô hình VietGAP.
Đây là con đường phải lựa chọn và là yếu tố sống còn của ngành nông nghiệp Việt nam nói chung và của người trồng sầu riêng nói riêng.
Đặc biệt là phía TQ cũng chấp thuận cho 13 doanh nghiệp Việt Nam được phép xuất khẩu thủy sản sang nước này và bổ sung cá ngừ, cá rô phi vào danh mục nhập khẩu từ Việt Nam. Ngoài ra, để tạo điều kiện cho DN giảm chi phí, tránh ùn tắc, TQ đã đồng ý mở thêm chức năng xuất khẩu thủy sản ở các cửa khẩu do 2 nước chỉ định.
Theo Thứ trưởng Trần Thanh Nam, TQ đang là thị trường xuất khẩu chính của nhiều loại nông sản Việt Nam. Thông qua các thỏa thuận hợp tác giữa lãnh đạo Chính phủ hai bên, TQ và Việt Nam sẽ tiếp tục thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các loại nông sản có thế mạnh của Việt Nam mà TQ có nhu cầu cao như trái cây, thủy sản, gạo, bột mì, cao su…
Nếu trước đây TQ được xem là thị trường xuất khẩu khá dễ tính thì hiện nay, nước này đang yêu cầu ngày càng yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, bao bì nhãn mác rõ ràng và ưu tiên nhập khẩu qua đường chính ngạch.
Đến tháng 6.2019 toàn bộ nông sản Việt Nam xuất khẩu chính ngạch vào TQ phải đảm bảo các điều kiện trên, do đó, các doanh nghiệp Việt Nam muốn đẩy mạnh xuất khẩu vào TQ cần nhanh chóng chuyển hướng sản xuất, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, nắm rõ nhu cầu thị trường để định hướng sản xuất phù hợp.
Trao đổi với PV, ông Nguyễn Quốc Mạnh – Trưởng phòng Cây công nghiệp – Cây ăn quả (Cục Trồng trọt, Bộ NNPTNT) cho biết, tính đến hết năm 2017, tổng diện tích cây sầu riêng trên cả nước là 36.145ha, diện tích cho thu hoạch khoảng 27.390ha, năng suất bình quân 14,6 tấn/ha, sản lượng 402.000 tấn. Trong khi năm 2016, tổng diện tích cây sầu riêng là 33.400ha, năng suất bình quân 15 tấn/ha, sản lượng 399.000 tấn.
Mấy năm gần đây, đặc biệt là trong 2 năm qua, giá sầu riêng cao hơn nhiều so với trung bình các năm trước, dẫn tới việc tăng diện tích trồng sầu riêng trong dân đang khá lớn, trong khi đây là cây trồng lâu năm.
“Nếu so với nhu cầu hiện nay, cơ bản tổng diện tích sầu riêng chưa phải là quá lớn, tuy nhiên việc tiêu thụ loại quả này đang phụ thuộc rất nhiều vào thị trường TQ; thị trường nội địa thì tăng trưởng không nhiều (chỉ khoảng 30%). Trong khi đó, chúng ta chưa nắm bắt được nhu cầu từ thị trường TQ, không biết họ sẽ thu mua bao nhiêu, giá cả thế nào… Không riêng gì sầu riêng mà đối với bất kỳ một loại trái cây nào, nếu phát triển quá nóng, khi thị trường có vấn đề thì việc tiêu thụ sẽ ngay lập tức gặp khó” – ông Mạnh nói.
Đơn cử như tại Tiền Giang, năm vừa qua nông dân tỉnh này sản xuất được hơn 200.000 tấn sầu riêng nhưng có tới 70% được xuất tươi theo đường tiểu ngạch qua TQ. Đây chính là lý do dẫn đến việc giá cả loại trái cây này luôn trồi sụt thất thường, giá trị sản phẩm chưa cao, nông dân chưa chủ động được sản xuất, chưa an tâm với loại cây mình trồng.
Chớp lấy cơ hội “vàng”
Cũng trong buổi tọa đàm, ông Lý Kiến Lương, đại diện Lãnh sự quán Trung Quốc tại TP.Hồ Chí Minh nhận định, do sự tương đồng về văn hóa, nhu cầu tiêu dùng mà hầu hết sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đều có thể xuất khẩu sang TQ. Tiềm năng hợp tác thương mại giữa Việt Nam – TQ đối với các sản phẩm nông sản vẫn còn rất lớn. Mặc dù là thị trường có nhu cầu tiêu dùng lớn nhưng xu hướng tiêu dùng của người dân TQ đang có sự thay đổi nhanh chóng.
Điển hình với mặt hàng gạo, năm 2017, TQ nhập từ Việt Nam tới 2,2 triệu tấn nhưng năm 2018 con số này mới dừng lại ở 1,3 triệu tấn. Nguyên nhân là do nhu cầu gạo của người dân TQ thay đổi theo hướng tăng sử dụng các sản phẩm gạo chất lượng cao.
Vì vậy, thay vì chỉ nhắm tới số lượng, các doanh nghiệp Việt Nam nên đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có chất lượng và giá trị cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường một cách lâu dài.
Trong khi đó, ông Huỳnh Quân – Tổng Giám đốc Tập đoàn phân phối và tiêu thụ nông sản tỉnh Liêu Ninh (TQ) thông tin, TQ là thị trường có quy mô lớn với hơn 1,4 tỷ dân. Trung bình mỗi năm TQ nhập khẩu 6 triệu tấn gạo, 13 triệu tấn tinh bột mì cùng rất nhiều loại nông sản, trái cây khác.
Khí hậu Việt Nam và TQ khác nhau, trong khi phần lớn lãnh thổ Việt Nam có khí hậu nóng ẩm thì nhiều vùng của TQ có mùa đông lạnh giá vì vậy sản phẩm nông sản Việt Nam và TQ có thể sung cho nhau rất tốt.
Đặc biệt là người tiêu dùng TQ đánh giá nông sản, trái cây Việt Nam phong phú, thơm ngon và giá cả khá cạnh tranh. Đây chính là lợi thế và cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này.
Về phía Việt Nam cần đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu cho các các sản phẩm nông sản vì hiện nay ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp nhập khẩu TQ không phải là giá cả mà là chất lượng sản phẩm và bao bì đầy đủ thông tin.
Thiên Hương (Dân Việt)
Th1220
Kỳ lạ chanh leo có vị ngọt, giá hơn 100.000 đồng/ quả
Chanh leo nước ta giá rẻ từ 20.000 – 30.000 đồng/kg, thậm chí có những thời điểm cần phải giải cứu. Trong khi đó, hàng nhập khẩu có giá hơn 100.000 đồng/quả luôn trong tình trạng cung không đủ cầu.
Chanh leo là loại quả quen thuộc ở nước ta, chúng được trồng và bày bán ở khắp mọi nơi. Chỉ cần bỏ ra dưới 30.000 đồng, người dùng có thể mua được cả kg (khoảng 15-20 quả chanh leo).
Gần đây, chanh leo nhập khẩu từ Ecuador có màu vàng ươm bắt mắt xuất hiện trên thị trường nước ta lại tạo nên cơn sốt. Người dùng Việt phải bỏ ra số tiền từ 100.000 – 120.000 đồng để mua 1 quả và phải đợi vài ngày mới có thể mua được.
Chanh leo nhập khẩu từ Ecuador giá từ 100.000 – 120.000 đồng hút khách trong thời gian qua.
Theo chị Hoàng Thu Hiền, chủ một cửa hàng trái cây nhập khẩu ở Hoài Đức (Hà Nội), chanh leo nhập khẩu rất hút khách trong thời gian qua. Khác với chanh Việt, loại quả này không chua, ăn có vị ngọt mát.
Chị cho biết chanh leo nhập khẩu có kích thước và màu vỏ không khác gì chanh leo được trồng ở nước ta. Tuy nhiên, cách ăn lại hoàn toàn khác. “Chanh leo Việt muốn ăn phải lấy ruột pha với nước và bỏ thêm ít đường để bớt chua thì chanh leo nhập khẩu từ Ecuador chỉ cần lắc mạnh rồi lấy ống hút cắm trực tiếp và ăn. Tuy là chanh nhưng lại ngọt nên người dùng không cần cho thêm bất kỳ gia vị nào”, chị Thu Hiền cho hay.
Khác với chanh leo Việt, loại quả nhập khẩu có vị ngọt và thường dùng ống hút để ăn.
Một chủ cửa hàng khác ở Tây Hồ (Hà Nội) cũng cho biết loại chanh này về đến đâu hết đến đó dù giá cao hơn nhiều lần chanh Việt.
“Hồi thàng 6, cửa hàng nhập vài thùng chanh leo Ecuador và nhận được sự quan tâm của khách hàng. Khi vào mùa hè, nhu cầu ăn trái cây giải khát tăng mạnh nên sản phẩm này cháy hàng không có gì ngạc nhiên. Điều kỳ lạ nhất là thời tiết lạnh dần mà loại quả này vẫn được ưa chuộng”, chủ cửa hàng này cho hay.
Theo đó, loại quả này chỉ bán theo quả, mỗi quả giá từ 100.000 – 120.000 đồng tùy thời điểm. Khách thường đặt mua 5-10 quả một lần, cũng có một số khách đặt vài chục quả về đem biếu, tặng.
Lý giải về giá chanh cao như vậy, chủ cửa hàng này cho hay đây là hàng xách tay được vận chuyển qua đường hàng không nên phải chịu chi phí vận chuyển cao. Hơn nữa, loại chanh này được trồng theo phương pháp hữu cơ nên giá sẽ cao hơn các loại chanh khác.
Theo người bán, khách phải đợi vài ngày mới mua được trong những thời điểm khan hàng.
Chị Đặng Bích Hà (Cầu Giấy, Hà Nội) cho biết bản thân là người ưa chuộng trái cây nhập khẩu nên thường xuyên ghé qua cửa hàng bán hoa quả cao cấp. Khi chị thấy loại chanh màu vàng óng được bày bán tại cửa hàng chị hay mua, chị cũng tò mò hỏi.
“Người bán nói với tôi là chanh leo này nhập khẩu từ Ecuador ăn rất ngon, khác hẳn với chanh Việt. Đặc biệt, chúng rất tốt cho sức khỏe vì có nguồn vitamin và chất xơ tốt cho tiêu hóa, tránh béo phì và có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư, bệnh tim mạch. Không chỉ thế, chanh leo nhập khẩu tốt cho người bị bệnh tiểu đường, giúp hạ nhiệt, tạo cảm giác ngon miệng…”, chị chia sẻ.
Tin lời quảng cáo, chị đặt mua thử 3 quả về ăn. Chị không ngờ cả nhà thích ăn loại quả này. Dù giá cao, chị vẫn đặt mua 1-2 lần/tuần cho cả gia đình. Có nhiều lúc, chị phải chờ cả nửa tháng mới nhận được hàng.
Theo danviet.vn
Th1219
Thủ phủ quýt hồng điêu đứng vì dịch bệnh
Thống kê mới đây của Phòng NN-PTNT huyện Lai Vung cho thấy, tại xã Long Hậu nơi trồng quýt hồng lâu năm nhất trong huyện, hiện tỷ lệ nhiễm bệnh làm thiệt hại lên đến 70%; còn ở xã Tân Phước, diện tích quýt hồng thiệt hại dao động khá cao 50% – 60%; các xã khác dịch bệnh xuất hiện tràn lan khiến nhiều vườn cây bị vàng lá và chết dần.
Nông dân huyện Lai Vung (Đồng Tháp) khốn đốn vì cây có múi bị dịch bệnh
Nhiều năm nay, huyện Lai Vung được mệnh danh thủ phủ quýt hồng của tỉnh Đồng Tháp và vùng ĐBSCL. Đây là loại trái cây đặc sản, có màu sắc đẹp, ăn ngon và đặc biệt là thu hoạch ngay dịp Tết Nguyên đán hàng năm nên được người tiêu dùng khắp nơi rất ưa chuộng. Dù quýt hồng Lai Vung mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng gần đây hàng loạt nhà vườn lao đao bởi tình trạng cây chết tràn lan gây thiệt hại lớn.
Vụ quýt tết trầm lắng
Nếu như mọi năm, càng gần đến Tết Kỷ Hợi thì nông dân các xã Tân Phước, Tân Thành, Long Hậu và Vĩnh Thới tất bật chăm sóc quýt hồng để cung ứng cho thị trường tết, bởi quýt hồng trái càng to, màu da đẹp, sẽ bán được giá cao. Tuy nhiên, hiện nay không khí sản xuất vụ quýt tết có phần trầm lắng, do dịch bệnh hoành hành khiến nhiều hộ mất ăn mất ngủ.
Ông Tống Văn Liệt, ngụ xã Tân Thành, than thở: “Vụ quýt tết năm nay nhiều hộ gần như không có để bán, nguyên nhân do tình trạng chết vàng, chết xanh làm cho nhiều vườn bị giảm sản lượng trầm trọng. Có những vườn thời gian đầu cây phát triển rất tốt, nhưng đến khi cho trái thì xuất hiện bệnh vàng lá rải rác, dù nông dân phun xịt nhiều loại thuốc nhưng cây vẫn không khỏi mà trái lại bệnh càng nặng thêm. Do cây bị nhiễm bệnh nên trái teo tóp, khô héo dần, sau đó rụng hàng loạt…”.
Cùng nỗi lo trên, ông Trần Văn Cường, ngụ xã Vĩnh Thới, bộc bạch: “So với nhiều loại cây ăn trái khác, quýt hồng khó trồng nhất và tốn chi phí đầu tư cao nhất. Vì vậy, nông dân trồng quýt hồng ở Lai Vung không ngừng học hỏi kỹ thuật nhằm sản xuất quýt hồng đạt tiêu chuẩn. Thế nhưng vấn đề nan giải hiện nay là dịch bệnh bùng phát tràn lan làm cây quýt chết la liệt. Thực tế đã có nhiều nông dân chạy đôn chạy đáo khắp nơi tìm các chuyên gia nông nghiệp tư vấn phương pháp phòng trị, nhưng đến nay mọi việc vẫn rất khó dù nhà vườn tốn kém tiền triệu…”.
Ông Lưu Văn Tín, Giám đốc Hợp tác xã quýt hồng Lai Vung, thừa nhận: “Sản lượng quýt hồng Tết 2019 chắc chắn sẽ giảm, song đều đáng lo hơn là rất nhiều vườn bị nhiễm bệnh. Theo đó, một số cây bị chết rải rác, một số khác tuy còn sống nhưng chất lượng không như mong muốn. Việc này cần có giải pháp khắc phục nhanh chóng nhằm ổn định diện tích quýt hồng, tránh nguy cơ bị giảm dần”.
Thống kê mới đây của Phòng NN-PTNT huyện Lai Vung cho thấy, tại xã Long Hậu nơi trồng quýt hồng lâu năm nhất trong huyện, hiện tỷ lệ nhiễm bệnh làm thiệt hại lên đến 70%; còn ở xã Tân Phước, diện tích quýt hồng thiệt hại dao động khá cao 50% – 60%; các xã khác dịch bệnh xuất hiện tràn lan khiến nhiều vườn cây bị vàng lá và chết dần.
Khẩn trương phòng trị
Sở NN-PTNT tỉnh Đồng Tháp cho biết: “Toàn tỉnh hiện có khoảng 8.056ha cây có múi, trong đó huyện Lai Vung là 5.215ha (chiếm 65% diện tích); năm 2017, bệnh vàng lá không giảm nhưng đáng lo nhất là từ đầu năm 2018 đến nay bệnh làm chết cây tràn lan khiến nhiều nông dân khốn đốn”.
Phó trưởng Phòng NN-PTNT huyện Lai Vung Huỳnh Văn Tồn cho hay: Hiện tượng chết vàng, chết xanh trên cây có múi lan rộng hơn 2.069ha, chiếm gần 36% tổng diện tích cây có múi ở huyện. Cụ thể, quýt hồng bị nhiễm bệnh gần 338/839ha (chiếm hơn 40%), trong đó khoảng 238ha thiệt hại 20% – 40%, số còn lại thiệt hại 50% – 100%; quýt đường có 920/2.701ha bị bệnh (chiếm 34%); cam các loại có 812/2.236ha bị bệnh (chiếm hơn 36%)…
Trước tình hình dịch bệnh tấn công cây có múi, UBND huyện Lai Vung đã phối hợp cùng Sở NN-PTNT tỉnh Đồng Tháp, các chuyên gia ở Trường Đại học Cần Thơ, Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam… khảo sát quy trình canh tác, nghiên cứu tìm nguyên nhân và tác động giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế chết cây. Kết quả bước đầu cho thấy, hiện tượng chết vàng, chết xanh trên cây có múi do hư hại bộ rễ bởi các tác nhân vi sinh vật đất (nguyên nhân trực tiếp) và kỹ thuật canh tác không phù hợp (nguyên nhân gián tiếp) dẫn đến nước, các chất dinh dưỡng từ đất không được vận chuyển lên cây đầy đủ, kịp thời làm cây kém phát triển, còi cọc, suy yếu dần rồi chết đi.
Các chuyên gia ở Trường Đại học Cần Thơ lưu ý thêm, nhà vườn sử dụng nhiều phân đạm, bón phân và thuốc hóa học chưa đúng cách, kích thích sinh trưởng với mục đích cho cây phát triển nhanh, ra trái nhiều… khiến cây bị bệnh. Ngoài ra, nhiều nông dân dùng đất ruộng để bồi gốc cho cây quýt hồng quá dày, không đúng kỹ thuật dễ phát sinh mầm bệnh. TS Nguyễn Văn Hòa, Viện trưởng Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, cho rằng: “Một trong những nguyên nhân cần quan tâm là một số hộ sử dụng giống quá lâu năm qua bầu chiết từ cây mẹ không đảm bảo nên dễ bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, tình trạng cây giống bán tràn lan nhưng khó kiểm soát chất lượng cũng là nguy cơ lây bệnh trên quýt hồng và các loại cây có múi khác”.
Trước những nguy cơ trên, ông Nguyễn Thanh Hùng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Tháp, yêu cầu ngành nông nghiệp và chính quyền địa phương nhanh chóng triển khai nhiều biện pháp dập dịch hiệu quả không để lây lan. Song song đó, tuyên truyền để người dân thay đổi tập quán canh tác, tăng cường sử dụng phân hữu cơ nhằm cải thiện đất, nâng pH cho đất, thiết kế mô trồng cao ráo thoát nước tốt; xử lý tận gốc các cây bị nhiễm bệnh tránh lây lan…
Huỳnh Lợi (Báo SGGP)
Th1128
Nghị định 109 về nông nghiệp hữu cơ
CHÍNH PHỦ
——-
Số: 109/2018/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2018
NGHỊ ĐỊNH
NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật dược ngày 14 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định nông nghiệp hữu cơ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về sản xuất, chứng nhận, ghi nhãn, lô gô, truy xuất nguồn gốc, kinh doanh, kiểm tra nhà nước sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản và chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
2. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ được khuyến khích áp dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình hoặc nhóm hộ sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ (gọi tắt là cơ sở); tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống sản xuất bảo vệ tài nguyên đất, hệ sinh thái và sức khỏe con người, dựa vào các chu trình sinh thái, đa dạng sinh học thích ứng với Điều kiện tự nhiên, không sử dụng các yếu tố gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái; là sự kết hợp kỹ thuật truyền thống và tiến bộ khoa học để làm lợi cho môi trường chung, tạo mối quan hệ công bằng và cuộc sống cân bằng cho mọi đối tượng trong hệ sinh thái.
2. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ (gọi tắt là sản xuất hữu cơ) là hệ thống quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, vận chuyển, bảo quản phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.
3. Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ (gọi tắt là sản phẩm hữu cơ) là thực phẩm, dược liệu (bao gồm thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền), mỹ phẩm và sản phẩm khác hoặc giống cây trồng, vật nuôi; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản được sản xuất, chứng nhận và ghi nhãn phù hợp theo quy định tại Nghị định này.
4. Tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ dùng để chứng nhận hợp chuẩn là tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về nông nghiệp hữu cơ hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng trong sản xuất sản phẩm hữu cơ.
5. Chứng nhận sản phẩm hữu cơ là hoạt động đánh giá và xác nhận sản phẩm được sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ do tổ chức chứng nhận (bên thứ ba) thực hiện.
Chương II
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Điều 4. Nguyên tắc sản xuất nông nghiệp hữu cơ
1. Quản lý các tài nguyên (bao gồm đất, nước, không khí) theo nguyên tắc hệ thống và sinh thái trong tầm nhìn dài hạn.
2. Không dùng các vật tư là chất hóa học tổng hợp trong tất cả các giai đoạn của chuỗi sản xuất, tránh trường hợp con người và môi trường tiếp xúc với các hóa chất độc hại, giảm thiểu ô nhiễm ở nơi sản xuất và môi trường chung quanh.
3. Không sử dụng công nghệ biến đổi gen, phóng xạ và công nghệ khác có hại cho sản xuất hữu cơ.
4. Đối xử với động vật, thực vật một cách có trách nhiệm và nâng cao sức khỏe tự nhiên của chúng.
5. Sản phẩm hữu cơ phải được bên thứ ba chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về nông nghiệp hữu cơ hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng trong sản xuất sản phẩm hữu cơ.
Điều 5. Tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ
1. TCVN về nông nghiệp hữu cơ được xây dựng, công bố và áp dụng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài:
a) Trường hợp sản xuất để xuất khẩu: cơ sở sản xuất áp dụng tiêu chuẩn theo thỏa thuận, hợp đồng với tổ chức nhập khẩu;
b) Trường hợp sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu thụ trong nước: cơ sở có thể áp dụng tiêu chuẩn mà Việt Nam là thành viên hoặc có thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được chấp thuận áp dụng tại Việt Nam.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan liên quan đánh giá và công bố danh sách các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài hài hòa với tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) được áp dụng tại Việt Nam.
3. Khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở.
Điều 6. Vật tư đầu vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ
1. Vật tư đầu vào được sử dụng trong sản xuất hữu cơ theo quy định tại tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ; không sử dụng thuốc trừ sâu bệnh, phân bón, chất bảo quản, chất phụ gia là hóa chất tổng hợp; thuốc kháng sinh, sinh vật biến đổi gen, hóc môn tăng trưởng.
2. Trường hợp sử dụng vật tư đầu vào:
a) Giống cây trồng, vật nuôi hữu cơ; thức ăn chăn nuôi, thủy sản hữu cơ phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ và đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan;
b) Phân bón và chất cải tạo đất, thuốc bảo vệ thực vật và chất kiểm soát sinh vật gây hại, chất hỗ trợ chế biến, chất phụ gia; chất làm sạch, khử trùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải được sản xuất từ các nguyên liệu và phương pháp phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ và đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.
Chương III
CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Điều 7. Tổ chức chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ
1. Điều kiện đối với tổ chức chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ: Đáp ứng Điều kiện kinh doanh dịch vụ chứng nhận sản phẩm, hệ thống quản lý theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về Điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (gọi tắt là Nghị định 107/2016/NĐ-CP).
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ (gọi tắt là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động): theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 107/2016/NĐ-CP.
3. Hình thức, trình tự, thời gian cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định 107/2016/NĐ-CP. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ để cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và quản lý hoạt động của tổ chức chứng nhận đã được cấp giấy.
Điều 8. Chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ
1. Phương thức đánh giá sản phẩm hữu cơ:
Sản phẩm hữu cơ được đánh giá phù hợp TCVN theo phương thức đánh giá, giám sát quá trình sản xuất và thử nghiệm mẫu điển hình lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường khi nghi ngờ việc sử dụng vật tư đầu vào ngoài danh mục cho phép tại TCVN về nông nghiệp hữu cơ hoặc sản phẩm nhiễm kim loại nặng, vi sinh vật gây hại vượt quy định, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ do tổ chức chứng nhận cấp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và có giá trị trong 02 năm.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về đánh giá, giám sát sau khi cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ.
Điều 9. Chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài về nông nghiệp hữu cơ
1. Sản xuất để xuất khẩu: Sản phẩm được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận được tổ chức, quốc gia ban hành tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài thừa nhận bằng văn bản.
2. Sản xuất để tiêu thụ trong nước: Sản phẩm được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận được thừa nhận như quy định tại Khoản 1 Điều này và có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Tổ chức chứng nhận nước ngoài hoặc tổ chức chứng nhận Việt Nam đã được thừa nhận có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi qua mạng điện tử (sau đó gửi hồ sơ bản chính hoặc bản sao chứng thực) báo cáo kết quả hoạt động chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài theo Mẫu số 7 Nghị định 107/2016/NĐ-CP cho cơ quan chuyên ngành được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công;
b) Chấp hành kiểm tra của cơ quan chuyên ngành được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công và bị xử phạt khi có dấu hiệu vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Tổ chức chứng nhận được thừa nhận và có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thực hiện trách nhiệm quy định tại Nghị định 107/2016/NĐ-CP.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và hướng dẫn thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều 10. Kiểm tra tổ chức chứng nhận
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra hoạt động của tổ chức chứng nhận có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và xử lý khi vi phạm theo quy định hiện hành.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra hoạt động của tổ chức chứng nhận được thừa nhận chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài khi có dấu hiệu vi phạm và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.
Chương IV
CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG, GHI NHÃN, LÔ GÔ, TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM HỮU CƠ
Điều 11. Công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn sản phẩm hữu cơ
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng:
a) Công bố tên, số hiệu tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ áp dụng và các yêu cầu khác theo quy định pháp luật;
b) Đối với mỹ phẩm hữu cơ ngoài quy định tại điểm a Khoản này phải công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
2. Ghi nhãn theo quy định tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa và quy định ghi nhãn thực phẩm, nhãn dược liệu, nhãn mỹ phẩm, nhãn thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và các quy định sau đây:
a) Việc sử dụng cụm từ “100% hữu cơ”, “hữu cơ” hoặc “sản xuất từ thành phần hữu cơ” kèm theo tỷ lệ các thành phần cấu tạo trên nhãn sản phẩm hữu cơ theo quy định tại tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ;
b) Sản phẩm hữu cơ sản xuất tại Việt Nam phải ghi rõ mã số giấy chứng nhận, ngày cấp, tên đầy đủ hoặc tên viết tắt, mã số của tổ chức chứng nhận;
c) Sản phẩm hữu cơ nhập khẩu có nhãn không đáp ứng đầy đủ quy định tại Nghị định này thì phải có nhãn phụ theo quy định.
3. Khuyến khích sử dụng mã số, mã vạch, gắn “Nhãn xanh Việt Nam”, nhãn sinh thái trên nhãn sản phẩm hữu cơ theo quy định pháp luật.
Điều 12. Lô gô sản phẩm hữu cơ Việt Nam
1. Sản phẩm “100% hữu cơ” và sản phẩm “hữu cơ” có ít nhất 95% thành phần hữu cơ được chứng nhận phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ được mang lô gô sản phẩm hữu cơ Việt Nam. Lô gô của cơ sở được sử dụng đồng thời với lô gô hữu cơ Việt Nam.
2. Sau khi được chứng nhận sản phẩm hữu cơ, thì cơ sở có quyền in mẫu lô gô theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gắn trên bao bì sản phẩm và chịu trách nhiệm về việc sử dụng lô gô theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định mẫu lô gô và quản lý sử dụng lô gô theo quy định pháp luật.
Điều 13. Truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm hữu cơ không đảm bảo chất lượng
1. Cơ sở phải ghi chép, lưu giữ hồ sơ, thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm tại từng công đoạn sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn tại TCVN về nông nghiệp hữu cơ.
2. Cơ sở thực hiện truy xuất nguồn gốc trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
b) Khi cơ sở phát hiện sản phẩm hữu cơ do mình sản xuất, kinh doanh không phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ hoặc quy định, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; ghi nhãn, lô gô không đúng quy định; quá hạn sử dụng hoặc hư hỏng (gọi chung là sản phẩm không đảm bảo chất lượng).
3. Sản phẩm hữu cơ phải thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Ghi nhãn, lô gô không đúng quy định;
b) Hết thời hạn sử dụng mà vẫn bán trên thị trường;
c) Không phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ hoặc quy định, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
d) Bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, kinh doanh;
đ) Có chất cấm sử dụng hoặc xuất hiện tác nhân gây ô nhiễm vượt mức giới hạn quy định;
e) Sản phẩm nhập khẩu bị cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu, nước khác hoặc tổ chức quốc tế thông báo có chứa tác nhân gây ô nhiễm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người.
4. Hình thức xử lý sản phẩm hữu cơ bị thu hồi:
a) Khắc phục lỗi ghi nhãn, lỗi lô gô (do in ấn sai); trường hợp ghi nhãn, lô gô chưa đúng quy định và có các vi phạm khác thì lô sản phẩm bị xử lý theo quy định tại các điểm b, c, d Khoản này;
b) Chuyển mục đích sử dụng đối với lô sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc không phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu hoặc tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ nhưng không gây mất an toàn đối với sức khỏe, môi trường;
c) Tiêu hủy lô sản phẩm bị hư hỏng; không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc có chứa chất không được phép sử dụng hoặc tác nhân gây mất an toàn đối với sức khỏe, môi trường vượt quy định, quy chuẩn kỹ thuật;
d) Tái xuất đối với lô sản phẩm hữu cơ nhập khẩu không phù hợp tiêu chuẩn hữu cơ hoặc quy định, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc hết hạn sử dụng.
5. Trách nhiệm của cơ sở khi phát hiện sản phẩm hữu cơ không đảm bảo chất lượng:
a) Xác định, thông báo lô sản phẩm không đảm bảo chất lượng;
b) Yêu cầu các đại lý kinh doanh sản phẩm dừng phân phối lưu thông, báo cáo số lượng của lô sản phẩm không đảm bảo chất lượng, tồn kho thực tế và đang lưu thông trên thị trường;
c) Tổng hợp, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kế hoạch thu hồi và hình thức xử lý sản phẩm bị thu hồi;
d) Thực hiện thu hồi và xử lý sản phẩm bị thu hồi trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
6. Trách nhiệm cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện truy xuất nguồn gốc của cơ sở;
b) Quyết định việc thu hồi, hình thức xử lý và thời hạn hoàn thành;
c) Kiểm tra việc thu hồi, xử lý sản phẩm bị thu hồi;
d) Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương quy định cụ thể việc thu hồi, xử lý đối với sản phẩm hữu cơ không bảo đảm chất lượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Chương V
KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HỮU CƠ
Điều 14. Kiểm tra chất lượng sản phẩm hữu cơ
1. Trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm hữu cơ theo quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn thực phẩm.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương quy định chi tiết về cơ quan kiểm tra, việc áp dụng phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm hữu cơ đối với sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Điều 15. Quy định về thử nghiệm mẫu sản phẩm hữu cơ
1. Yêu cầu đối với người lấy mẫu, quá trình lấy mẫu thực hiện theo quy định hiện hành đối với từng sản phẩm, lĩnh vực.
2. Xác định hóa chất, phụ gia hoặc chất bảo quản ngoài danh mục cho phép sử dụng tại tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ trong sản phẩm “100% hữu cơ”:
a) Sử dụng phương pháp thử nhanh đối với những chất cụ thể theo quy định;
b) Sử dụng phương pháp phân tích tại phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm và được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật; kết quả phân tích mẫu dương tính với chất ngoài danh mục bị coi là vi phạm.
3. Xác định giới hạn vi sinh vật gây hại, kim loại nặng có chứa trong sản phẩm hữu cơ theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm an toàn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này đối với sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Chương VI
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Điều 16. Ưu tiên áp dụng các chính sách đã ban hành cho phát triển nông nghiệp hữu cơ
1. Ưu tiên kinh phí khoa học, khuyến nông để thực hiện đề tài nghiên cứu, dự án khuyến nông, đặc biệt về giống kháng sâu bệnh, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc thú y thảo mộc.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ hoặc vật tư đầu vào phục vụ cho sản xuất hữu cơ được ưu tiên hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư đối với nông nghiệp, nông thôn đã được ban hành:
a) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
b) Chính sách hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp; chính sách liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn; chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
c) Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chính sách cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch;
d) Chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong nuôi trồng, khai thác dược liệu;
đ) Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu;
e) Chính sách hỗ trợ gắn Nhãn xanh Việt Nam, hỗ trợ cơ sở thân thiện với môi trường;
g) Các chính sách có liên quan khác;
h) Trong cùng thời điểm và mục tiêu, cơ sở chỉ được lựa chọn 01 chính sách phù hợp nhất quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản này.
3. Nội dung, định mức hỗ trợ; Điều kiện hỗ trợ; nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện theo các văn bản đã được ban hành đối với các chính sách hỗ trợ nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ
1. Nội dung, định mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% kinh phí xác định các vùng, khu vực đủ Điều kiện sản xuất hữu cơ: Điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hỗ trợ một lần 100% chi phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ do Tổ chức chứng nhận cấp (cấp lần đầu hoặc cấp lại);
c) Hỗ trợ đào tạo, tập huấn sản xuất hữu cơ: định mức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ về khuyến nông;
d) Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất hữu cơ theo TCVN: định mức hỗ trợ chi phí giống kháng sâu bệnh, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học đối với mô hình trồng trọt; chi phí giống, thức ăn hữu cơ, thuốc thú y được phép sử dụng đối với mô hình chăn nuôi, thủy sản và chi phí nhân rộng mô hình theo quy định của Chính phủ về khuyến nông.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
b) Lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác đang triển khai thực hiện;
c) Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi của trung ương và do cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương phê duyệt. Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành có liên quan trên cơ sở cân đối nguồn lực tài chính và chính sách phát triển trong từng thời kỳ. Ngân sách trung ương hỗ trợ một phần các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương;
b) Ngân sách địa phương hỗ trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi của địa phương và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn được ủy quyền phê duyệt và hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ tại địa phương theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, tùy theo Điều kiện thực tế, trên cơ sở cân đối nguồn lực tài chính của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này;
c) Đối với dự án có sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại áp dụng theo nội dung, mức hỗ trợ của nhà tài trợ quy định tại thỏa thuận tài trợ hoặc áp dụng theo mức hỗ trợ do đại diện nhà tài trợ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản dự án thống nhất; trường hợp đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về mức hỗ trợ thì áp dụng theo mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
4. Điều kiện, trình tự, thủ tục hỗ trợ:
a) Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm a, c, d Khoản 1 Điều này:
Các nội dung hỗ trợ phải có trong dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Có cam kết bố trí vốn đối ứng để thực hiện các hạng mục trong dự án được duyệt (ngoài phần hỗ trợ của ngân sách, nhà nước);
Cơ sở đủ Điều kiện được hỗ trợ đầu tư theo tiến độ của dự án.
Trình tự, thủ tục đề xuất, thẩm định, phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; các quy định pháp luật có liên quan về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông, kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu hoặc các chương trình, dự án và kinh phí khác.
b) Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này:
Doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ cho cơ quan chuyên môn được ủy quyền trên địa bàn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Y tế hoặc Sở Công Thương), kèm theo kết quả tự đánh giá nội bộ đạt yêu cầu TCVN về nông nghiệp hữu cơ và bản sao Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ được cấp lần đầu (đối với trường hợp đề nghị cấp lại).
Cơ quan chuyên môn được ủy quyền trên địa bàn căn cứ văn bản đề nghị và kết quả tự đánh giá nội bộ của doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ lựa chọn tổ chức chứng nhận theo quy định của pháp luật về đấu thầu và cấp kinh phí chứng nhận cho tổ chức chứng nhận trúng thầu.
5. Khuyến khích nông dân, tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống bảo đảm cùng tham gia (Participatory Guarantee System – gọi tắt là PGS, là hệ thống dựa vào sự cùng tham gia của nông dân, người bán hàng, người tiêu dùng và những đối tượng khác có cùng quan tâm). Các tổ chức, cá nhân khi tham gia PGS được hưởng các chính sách quy định tại điểm b và c Khoản 1 Điều này.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ có trách nhiệm:
a) Quản lý hoạt động của các tổ chức chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ; tổ chức chứng nhận được thừa nhận; cập nhật, thông báo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được chấp thuận;
b) Quản lý nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm hữu cơ, thức ăn chăn nuôi, thủy sản hữu cơ và sản phẩm hữu cơ khác thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế; đào tạo, tập huấn, thông tin, tuyên truyền; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Hàng năm, tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho các dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và nhu cầu hỗ trợ cho các địa phương khó khăn trong dự toán hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh dược liệu hữu cơ, mỹ phẩm hữu cơ, thực phẩm hữu cơ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3. Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm hữu cơ và sản phẩm hữu cơ khác thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; thực hiện quản lý thị trường đối với sản phẩm hữu cơ theo quy định.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương xây dựng, sửa đổi, công bố các TCVN về nông nghiệp hữu cơ theo quy định.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành thực hiện quản lý nhà nước về sản phẩm hữu cơ thuộc phạm vi quản lý.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Ban hành chính sách khuyến khích; phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, dự án sản xuất hữu cơ tại địa phương;
b) Bố trí kinh phí thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ theo quy định tại Nghị định này tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trên địa bàn theo quy định.
7. Các Hội, tổ chức nghề nghiệp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng; tham gia đào tạo, tập huấn, giám sát các hội viên sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ theo quy định pháp luật.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Chậm nhất 6 tháng sau khi Nghị định này có hiệu lực, tổ chức chứng nhận được thừa nhận đang hoạt động tại Việt Nam phải gửi qua mạng điện tử (sau đó gửi hồ sơ bản chính hoặc bản sao chứng thực) văn bản thông báo cho cơ quan chuyên ngành được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công: tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, web; tên, mã số tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận chứng nhận tại Việt Nam; kết quả hoạt động chứng nhận đến ngày báo cáo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, NN (2b).PC205
TM. CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định số 109/2018/QĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam về nông nghiệp hữu cơ
Mẫu số 02
Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam về nông nghiệp hữu cơ
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
, ngày … tháng … năm 20…
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN
SẢN PHẨM PHÙ HỢP TIÊU CHUẨN VIỆT NAM VỀ NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Căn cứ văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ…;
Căn cứ Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về Điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp;
Căn cứ Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
Căn cứ Thông tư số …/20–/TT-BNNPTNT ngày…tháng…năm 2– của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định số /2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu cơ;
Xét đề nghị của Thủ trưởng cơ quan/đơn vị có thẩm quyền đánh giá hồ sơ…
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ:
Chứng nhận (tên tổ chức chứng nhận đăng ký hoạt động)
– Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………….
– Điện thoại: …………………………………………. Fax: ………………………………………
– Email: ………………………………………………………………………………………………
Đã đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ đối với các sản phẩm sau:
– Thực phẩm: (ví dụ: rau, quả tươi; chè, hạt tiêu…; thịt lợn, xúc xích…)
– Dược liệu: …………………………………………………………………………………………
– Mỹ phẩm: ………………………………………………………………………………………………….
– Khác: ………………………………………………………………………………………………
Mã số đăng ký: …………………………………………………………………………………….
Giấy chứng nhận được cấp lần đầu/cấp lại/cấp bổ sung, sửa đổi.
Giấy chứng nhận có hiệu lực kể từ ngày ký … đến ngày … tháng… năm… (không quá 5 năm).
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM
PHÙ HỢP TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
VỀ NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Logo hoặc dấu hiệu của TCCN (nếu có)
TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN (tên…)
Mã số đăng ký: ……………………………………………,cấp ngày ……. tháng……năm…..
CHỨNG NHẬN
Cơ sở sản xuất (tên cơ sở): ………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………..Fax: …………………………………………..
Email: ………………………………………………Website: (nếu có)……………………………
Mã số được chứng nhận sản phẩm hữu cơ: ……………………………………………………
Địa điểm sản xuất: …………………………………………………………………………………
Tên sản phẩm: ………………………………………………………………………………………
Quy mô sản xuất (diện tích, tổng đàn…): …………………………………………………………
Khối lượng sản phẩm dự kiến/1 năm: ……………………………………………………………
Chứng nhận các sản phẩm được sản xuất phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ (mã số TCVN…).
Giấy chứng nhận có hiệu lực kể từ ngày ký … đến hết ngày … tháng… năm… (không quá 02 năm).
……. ngày, …….tháng …….năm…
THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN
(Ký tên và đóng dấu)
Nguồn: pháp luật Việt Nam
Th319